Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
Số hiệu | 45/2005/QH11 | Ngày ban hành | 14/06/2005 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 01/01/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 03+04 | Ngày đăng công báo | 02/08/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Luật 107/2016/QH13 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | Ngày hết hiệu lực | 01/09/2016 |
Tóm tắt
QUỐC HỘI Số: 45/2005/QH11 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2005 |
---|
LUẬT
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị Quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Trừ hàng hoá quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
-
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
-
Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
-
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
-
Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
-
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
-
Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Điều 4. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
-
Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với một loại hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
-
Nhập khẩu hàng hoá quá mức là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
-
Thuế tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
-
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụ sản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới.
Điều 6. áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biêngiới
Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phù hợp với từng thời kỳ.
Chương II:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộpthuế
-
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
-
Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
-
Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
-
Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
-
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế suất
-
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
-
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Điều 11. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
-
Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
-
Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
-
Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
-
Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
- Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối trong trường hợp cần thiết.
- Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương III:
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Điều 13. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ khai hải quan cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 15. Thời hạn nộp thuế
- Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
- Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được áp dụng thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định tại khoản này thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Chương IV:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ
Điều 16. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
-
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
-
Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
-
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
-
Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
-
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
-
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được;
-
Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
-
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
-
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó;
-
Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 17. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
-
Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này;
-
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
Điều 18. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Điều 19. Hoàn thuế
- Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn;
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
- Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế
-
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
-
Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế.
Điều 21. Truy thu thuế
Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế.
Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thu thuế và thời hạn kê khai nộp số thuế truy thu quy định tại Điều này.
Chương V:
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan về số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt, đồng thời có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý như sau:
-
Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này;
-
Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế;
-
Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận;
-
Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ quan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt;
-
Khi phát hiện có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp nhầm lẫn về thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt;
-
Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan
-
Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
-
Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 23 của Luật này.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
-
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thu thuế theo quy định của Luật này và Luật hải quan.
Chương VII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
-
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
-
Bãi bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
-
Dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 29. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Chủ tịch Quốc hội | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Văn An |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 81/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 201/2012/TT-BTC chính sách thuế
Thông tư 40/2014/TT-BTC Hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia
Thông tư 83/2016/TT-BTC
Thông tư 128/2016/TT-BTC
Thông tư 106/2016/TT-BTC
Thông tư 69/2016/TT-BTC
Nghị định 111/2015/NĐ-CP phát triển công nghiệp hỗ trợ mới nhất
Quyết định 801-QĐ quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông, tràm, dễ cháy khác
Thông tư 141/2015/TT-BTC
Thông tư 182/2010/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng vàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 25/2012/TT-BTC
Thông tư 197/2011/TT-BTC
Thông tư 101/2015/TT-BTC
Quyết định 31/2015/QĐ-TTg định mức hành lý tài sản quà biếu quà tặng được miễn thuế xét miễn thuế
Thông tư 169/2014/TT-BTC
Thông tư 168/2014/TT-BTC
Thông tư 166/2014/TT-BTC
Thông tư 165/2014/TT-BTC
Thông tư 70/2014/TT-BTC
Thông tư 114/2012/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng dừa quả thuộc nhóm 0801 trong Biểu thuế xuất khẩu
Thông tư 109/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 78/2015/TT-BTC
Thông tư 63/2015/TT-BTC
Thông tư 61/2015/TT-BTC
Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP chế độ hóa đơn chứng từ hàng hóa nhập khẩu
Thông tư 49/2015/TT-BTC
Thông tư 48/2015/TT-BTC
Thông tư 44/2015/TT-BTC
Thông tư 167/2014/TT-BTC
Thông tư 36/2015/TT-BTC
Thông tư 25/2015/TT-BTC
Thông tư 24/2015/TT-BTC
Thông tư 14/2015/TT-BTC
Thông tư 38/2015/TT-BTC
Thông tư 201/2012/TT-BTC
Thông tư 88/2013/TT-BTC
Thông tư 10/2015/TT-BTC
Thông tư 06/2015/TT-BTC
Thông tư 212/2014/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thông tư 03/2015/TT-BTC
Thông tư 58/2013/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới nhất
Thông tư 213/2014/TT-BTC
Thông tư 185/2014/TT-BTC
Thông tư 80/2014/TT-BTC
Thông tư 111/2012/TT-BTC Ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan
Thông tư 139/2014/TT-BTC
Thông tư 124/2014/TT-BTC
Thông tư 122/2014/TT-BTC
Thông tư 111/2014/TT-BTC
Thông tư 116/2013/TT-BTC năm 2013 miễn thuế xuất khẩu mặt hàng da trăn
Thông tư 131/2014/TT-BTC
Thông tư 30/2014/TT-BTC
Thông tư 20/2014/TT-BTC
Thông tư 19/2014/TT-BTC
Thông tư 181/2013/TT-BTC
Thông tư 125/2013/TT-BTC
Thông tư 124/2013/TT-BTC mức thuế suất xuất khẩu than nhóm 27.01
Thông tư 120/2013/TT-BTC sửa đổi mô tả hàng hóa biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 107/2013/TT-BTC
Thông tư 79/2013/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nhóm 17.02
Thông tư 70/2013/TT-BTC
Thông tư 39/2013/TT-BTC
Thông tư 38/2013/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 12/2013/TT-BTC
Thông tư 208/2012/TT-BTC
Thông tư 162/2013/TT-BTC
Thông tư 157/2013/TT-BTC
Quyết định 54/2014/QĐ-TTg miễn thuế nhập khẩu linh kiện sản xuất sản phẩm trang thiết bị y tế ưu tiên
Thông tư 13/2014/TT-BTC
Thông tư 164/2013/TT-BTC Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Thông tư 22/2014/TT-BTC
Thông tư 29/2014/TT-BTC
Thông tư 17/2014/TT-BTC
Thông tư 175/2013/TT-BTC
Thông tư 139/2013/TT-BTC
Quyết định 08/2014/QĐ-TTg miễn thuế xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu xuất nhập khẩu
Thông tư 128/2013/TT-BTC
Thông tư 182/2012/TT-BTC sửa đổi điểm1 mụcI hướng dẫn khai báo trị giá tính thuế
Thông tư 47/2013/TT-BTC
Thông tư 43/2013/TT-BTC
Thông tư 28/2013/TT-BTC điều chỉnh mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người
Thông tư 170/2012/TT-BTC
Thông tư 193/2012/TT-BTC Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Thông tư 154/2012/TT-BTC
Thông tư 185/2012/TT-BTC
Thông tư 89/2012/TT-BTC
Thông tư 82/2012/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Thông tư 169/2012/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế xuất khẩu.
Thông tư 190/2011/TT-BTC mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất
Thông tư 119/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 157/2011/TT-BTC Biểu thuế xuất nhập
Thông tư 100/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 94/2012/TT-BTC
Thông tư 103/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 11/2012/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa là vật li
Thông tư 15/2012/TT-BTC
Thông tư 157/2011/TT-BTC Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Thông tư 161/2011/TT-BTC biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Thông tư 163/2011/TT-BTC
Thông tư 162/2011/TT-BTC Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
Thông tư 135/2011/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng Sten đồng
Thông tư 145/2011/TT-BTC mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng cao su
Thông tư 108/2011/TT-BTC
Quyết định 48/2011/QĐ-TTg thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
Thông tư 117/2011/TT-BTC Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài
Thông tư 116/2011/TT-BTC
Thông tư 119/2011/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 104/2011/TT-BTC
Thông tư 103/2011/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 75 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BT ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính
Thông tư 126/2011/TT-BTC
Thông tư 96/2011/TT-BTC
Thông tư 118/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của các dự án điện
Thông tư 95/2011/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng sắt thép
Thông tư 91/2011/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 90/2011/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế xuất khẩu mặt hàng trầm hương
Thông tư 82/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 77/2011/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng
Thông tư liên tịch 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA Hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ
Thông tư 67/2011/TT-BTC
Quyết định 36/2011/QĐ-TTg mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi
Thông tư 68/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Thông tư 46/2011/TT-BTC Quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng dừa quả thuộc mã 0801.19.00.00 trong Biểu thuế xuất khẩu
Thông tư 36/2011/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập kh
Thông tư 16/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2006/TT-BTC
Thông tư 29/2011/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 20/2011/TT-BTC mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phốt pho
Thông tư 07/2011/TT-BTC
Thông tư 24/2011/TT-BTC
Thông tư 215/2010/TT-BTC
Thông tư 201/2010/TT-BTC mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 208/2010/TT-BTC
Thông tư 213/2010/TT-BTC
Thông tư 163/2009/TT-BTC
Thông tư 194/2010/TT-BTC
Thông tư 214/2010/TT-BTC
Thông tư 184/2010/TT-BTC mức thuế suất Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thông tư 190/2010/TT-BTC
Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP
Quyết định 78/2010/QĐ-TTg mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ
Thông tư 167/2010/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng khoáng sản thuộc nhóm 2614 trong Biểu thuế xuất khẩu
Thông tư 165/2010/TT-BTC thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu, tạm nhập
Thông tư 147/2010/TT-BTC
Thông tư 151/2010/TT-BTC
Thông tư 156/2010/TT-BTC
Thông tư 133/2010/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thông tư 115/2010/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 111/2010/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 120/2010/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 110/2010/TT-BTC hướng dẫn xác nhận thông quan xe thiết kế chở tiền
Thông tư 100/2010/TT-BTC
Thông tư 99/2010/TT-BTC thủ tục hải quan bưu phẩm, bưu kiện
Thông tư 104/2010/TT-BTC mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 101/2010/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu
Thông tư 80/2010/TT-BTC
Thông tư 59/2010/TT-BTC
Thông tư 65/2010/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng xe ôtô
Thông tư 63/2010/TT-BTC
Thông tư 61/2010/TT-BTC Hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu đối với máy thu trực canh cấp cho ngư dân
Thông tư 77/2010/TT-BTC
Thông tư 58/2010/TT-BTC
Thông tư 49/2010/TT-BTC
Thông tư 78/2010/TT-BTC
Thông tư 74/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2008/TT-BTC
Thông tư 05/2010/TT-BTC
Nghị quyết 830/2009/UBTVQH12 sửa đổi Nghị quyết 295/2007/NQ-UBTVQH12 biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế
Thông tư 35/2010/TT-BTC hướng dẫn thuế xuất khẩu gỗ than cốc được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu
Thông tư 31/2010/TT-BTC
Thông tư 23/2010/TT-BTC
Thông tư 162/2007/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
Thông tư 162/2009/TT-BTC Về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng sữa trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 237/2009/TT-BTC
Thông tư 216/2009/TT-BTC mức thuế suất biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Quyết định 70/2007/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 69/2007/QĐ-BTC quy định tạm thời mức thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 13/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xe ô tô chở người trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 14/2008/QĐ-BTC quy định mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu
Quyết định 35/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng trong biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 37/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 38/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho ngành hàng không
Quyết định 39/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng sắt thép không hợp kim của biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 54/2008/QĐ-BTC thuế suất thuế nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào
Quyết định 36/2008/QĐ-BTC biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam Hiệp định Chương trình ưu đãi thuế quan
Quyết định 104/2008/QĐ-TTg mức thuế tuyệt đối thuế xuất khẩu mặt hàng gạo và phân bón xuất khẩu
Quyết định 64/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu sắt thép không hợp kim của biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 67/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 116/2008/TT-BTC Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài
Quyết định 80/2008/QĐ-BTC bãi bỏ điểm b và d, mục 5.2, phần II, Thông tư 45/2007/TT-BTC Bộ Tài chính
Quyết định 81/2008/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng sắt thép không hợp kim của biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 82/2008/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng Kerosene trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 83/2008/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 84/2008/QĐ-BTC thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng sắt thép không hợp kim của biểu thuế xuất khẩu
Thông tư 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Thông tư 197/2009/TT-BTC
Thông tư 179/2009/TT-BTC
Thông tư 180/2009/TT-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng thuộc nhóm 2710 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 188/2009/TT-BTC Ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan
Thông tư 189/2009/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nguyên liệu kháng sinh
Thông tư 190/2009/TT-BTC Về việc chi tiết thêm mã số HS mặt hàng kính thuộc nhóm 7005 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 14/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ƯĐĐB Việt Nam thực hiện Hiệp định CEPT nước ASEAN
Quyết định 12/2006/QĐ-BTC điều chỉnh thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng linh kiện, phụ tùng sản phẩm điện, điện lạnh gia dụng
Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế thu khác hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm
Thông tư 07/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính thủ tục hải quan Khu kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh
Thông tư 08/2007/TT-BTC Hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Thông tư 45/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Thông tư 59/2007/TT-BTC
Quyết định 85/2007/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng xe ô tô chở người Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 86/2007/QĐ-BTC quy định tạm thời mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 08/2008/QĐ-BTC thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ Campuchia
Quyết định 112/2008/QĐ-BTC biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực mậu dịch tự do Asean – Hàn quốc 2009-2011
Quyết định 111/2008/QĐ-BTC Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc 2009-2011
Quyết định 107/2008/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 106/2007/QĐ-BTC biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 129/2008/QĐ-TTg mức thuế tuyệt đối thuế xuất khẩu mặt hàng quặng Barite và Apatit
Quyết định 123/2008/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đã nhóm mặt hàng trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 52/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 38/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi linh kiện, phụ tùng ô tô biểu thuế nhập khẩu đãi
Thông tư 39/2009/TT-BTC
Thông tư 28/2009/TT-BTC
Thông tư 30/2009/TT-BTC
Thông tư 33/2009/TT-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng thuộc nhóm 2710 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 80/2009/TT-BTC Hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào
Thông tư 81/2009/TT-BTC điều chỉnh thuế suất xuất khẩu mặt hàng gỗ nhóm 44.07 biểu thuế xuất khẩu
Thông tư 83/2009/TT-BTC biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Asean-Nhật Bản giai đoạn 2008-2012
Thông tư 58/2009/TT-BTC
Thông tư 67/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nhóm 74.11 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 68/2009/TT-BTC
Thông tư 93/2009/TT-BTC
Thông tư 98/2009/TT-BTC Về việc hướng dẫn thủ tục và nghĩa vụ thuế đối với dầu thô cung cấp cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất
Thông tư 72/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất xuất khẩu nhóm 25.22 biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 73/2009/TT-BTC
Thông tư 75/2009/TT-BTC bổ sung Quyết định 106/2007/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất nhập khẩu thép xây dựng
Thông tư 76/2009/TT-BTC
Thông tư 77/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 108/2009/TT-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nhóm 2710 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 119/2009/TT-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nhóm 2710 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 121/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất xuất khẩu mặt hàng quặng Apatit nhóm 2510 biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 118/2009/TT-BTC
Thông tư 133/2009/TT-BTC
Thông tư 135/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng Oxadiazon min 94%
Thông tư 138/2009/TT-BTC
Thông tư 140/2009/TT-BTC sửa đổi mã số thuế suất nhập khẩu ưu đãi tấm LCD biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hướng dẫn Quyết định 106/2007/QĐ-BTC
Thông tư 148/2009/TT-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nhóm 2710 tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 158/2009/TT-BTC biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn 2009-2012
Thông tư 120/2009/TT-BTC
Thông tư 152/2009/TT-BTC mã số điều chỉnh mức thuế suất xuất khẩu mặt hàng nhóm 2614 biểu thuế xuất khẩu ưu đãi
Nghị định 91/2025/NĐ-CP thời điểm xác định giá đất quỹ đất hợp đồng Xây dựng Khu Thủ Thiêm mới nhất
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014
Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu 1992]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Khoa học và Công nghệ 2000
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí 2000
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2000
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi 1998
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005] & được hướng dẫn bởi [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/06/2005 | Văn bản được ban hành | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 | |
01/01/2006 | Văn bản có hiệu lực | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 | |
01/01/2015 | Bị bãi bỏ 1 phần | Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014 | Xem tại đây |
01/09/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 | |
01/09/2016 | Bị hết hiệu lực | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
45.2005.QH11.doc |