Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Số hiệu | 15-CP | Ngày ban hành | 02/03/1993 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/03/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 7/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 15-CP, ban hành ngày 02 tháng 3 năm 1993, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ. Mục tiêu chính của Nghị định này là xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của các Bộ trong việc quản lý các ngành, lĩnh vực tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ đối với ngành, lĩnh vực, cũng như mối quan hệ giữa Bộ với các cơ quan khác trong hệ thống chính trị. Đối tượng áp dụng là các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế trực thuộc Chính phủ.
Nghị định được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung, nêu rõ chức năng và cơ cấu tổ chức của Bộ.
- Chương 2: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ đối với ngành, lĩnh vực, bao gồm các điều khoản về pháp luật, quy hoạch, tài chính, tổ chức và viên chức Nhà nước, quan hệ quốc tế, kiểm tra và thanh tra.
- Chương 3: Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Bộ, quy định về trách nhiệm báo cáo và phối hợp với các cơ quan khác.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, nêu rõ hiệu lực của Nghị định và trách nhiệm thi hành.
Nghị định 15-CP thay thế Nghị định số 196-HĐBT và có hiệu lực ngay từ ngày ban hành. Các Bộ cần căn cứ vào Nghị định này để xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15-CP NGÀY 2-3-1993 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ tại phiên họp ngày 29 tháng 1 năm 1993;
Để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ đối với ngành, lĩnh vực;
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Bộ quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vự bằng pháp luật thống nhất trong cả nước có sự phân định trách nhiệm giữa Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở phân biệt giữa chức năng quản lý Nhà nước của Bộ và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, sự nghiệp.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên của Chính phủ, đứng dầu và lãnh đạo Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước theo quy định tại chương 4 Luật Tổ chức Chính phủ và được cụ thể hoá tại Nghị định này.
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) là người giúp Bộ trưởng, được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Thứ trưởng từng Bộ do Bộ trưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
1. Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
- Các vụ,
- Thanh tra,
- Văn phòng.
Theo quy định riêng của Chính phủ một số Bộ được tổ chức Cục, Tổng cục chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành.
2. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ.
Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ ĐỐI VỚI NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 5. Về pháp luật:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy và các chính sách, chế độ về quản lý ngành, lĩnh vực;
2. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, cơ sở và công dân thi hành pháp luật Nhà nước bảo đảm tính thống nhất và hiệu lực theo pháp luật của các văn bản pháp quy;
3. Ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc thẩm quyền;
4. Thực hiện việc cấp hoặc thu hồi các loại giấy chứng chỉ, giấy phép thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
5. Tuyên truyền giáo dục pháp luật.
Điều 6. Về quy hoạch, kế hoạch:
1. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước và tổ chức hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt;
2. Trình Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án về ngành, lĩnh vực và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện;
3. Xét duyệt hoặc tham gia xét duyệt thành lập, giải thể các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ;
4. Xét duyệt hoặc tham gia xét duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật, thiết kế và dự toán các công trình xây dựng, các chương trình, đề tài thuộc ngành, lĩnh vực theo sự phân cấp và quy chế quản lý của Nhà nước;
5. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, hoạt động sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được giao.
Điều 7. Về Tài chính:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng trình Chính phủ kế hoạch tài chính toàn ngành hoặc lĩnh vực gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu bao gồm phần do Bộ quản lý và thực hiện, phần do các ngành, địa phương quản lý và thực hiện.
a) Đối với phần kế hoạch tài chính do Bộ trực tiếp quản lý và thực hiện, sau khi được Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng có quyền phân bổ, kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán. Trường hợp cần thiết, trong phạm vi tổng mức thu chi tài chính được duyệt, Bộ trưởng có quyền điều chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch đã được duyệt. Việc điều chỉnh này thông báo với Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
b) Đối với phần kế hoạch tài chính do các ngành, địa phương quản lý và thực hiện, Bộ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu chương trình đã được duyệt. Trường hợp cần thiết, Bộ cùng với Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước điều chỉnh kế hoạch tài chính đã được duyệt để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Nếu việc điều chỉnh làm tăng chi ngân sách và thay đổi mục tiêu đã được duyệt thì phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ quản lý thu nộp thuế và các khoản thu khác cho ngân sách Nhà nước;
3. Tổ chức hạch toán, kế toán, kiểm tra, đánh giá việc bảo toàn vốn, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao cho Bộ, các tổ chức sự nghiệp và các doanh nghiệp do Bộ trực tiếp quản lý.
Điều 8. Về tổ chức và viên chức Nhà nước:
1. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hệ thống tổ chức và chức danh tiêu chuẩn viên chức của ngành, lĩnh vực, tổ chức hướng dẫn thực hiện;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, Tổng cục trưởng (và một số Cục trưởng), Phó Tổng cục trưởng và các chức vụ khác được Chính phủ quy định do Thủ tướng Chính phủ quyết định; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh thanh tra và các chức vụ tương đương.
Bộ trưởng tham khảo ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Bộ đặt tại địa phương;
3. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định tuyển dụng, sử dụng khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức thuộc các tổ chức do Bộ quản lý trực tiếp;
4. Ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan quản lý ngành hoặc lĩnh vực trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) sau khi được thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
5. Thoả thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở để Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Đối với Giám đốc Sở quản lý nhiều ngành, thì sau khi trao đổi với các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trường hợp không nhất trí thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chịu trách nhiệm;
6. Bộ trưởng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở không theo đúng quy định trong điều này.
Điều 9. Về quan hệ quốc tế:
1. Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế; việc ký kết, tham gia, phê duyệt các Điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, Điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ;
2. Tham gia đàm phán hoặc đàm phán ký kết với các tổ chức hữu quan của nước ngoài theo sự uỷ quyền bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ;
3. Theo quy định của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ (kể cả viện trợ Chính phủ, viện trợ phi Chính phủ); quản lý việc mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức và cử các đoàn cán bộ Việt Nam ra nước ngoài công tác;
4. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 10. Về kiểm tra, thanh tra:
1. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân địa phương, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần, các tổ chức xã hội, các công dân và người nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện luật pháp của Nhà nước và các văn bản pháp quy về ngành, lĩnh vực do Bộ ban hành;
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách; kết luận các vụ việc đã thanh tra và xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định do cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách. Nếu cơ quan nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ trưởng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách.
Bộ trưởng có quyền đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
3. Chủ trì và tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
4. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc trách nhiệm của Bộ;
5. Kiểm tra và tạo điều kiện để các Hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động tuân theo pháp luật.
Điều 11. Bộ quản lý lĩnh vực kế hoạch, tài chính, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn nói trên, còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của cả nước trình Chính phủ;
2. Xây dựng kế hoạch tài chính quốc gia, kế hoạch cân đối thu, chi ngân sách và dự toán ngân sách Nhà nước (kể cả kế hoạch vay nợ nước ngoài, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản); dự kiến phân bổ và điều chỉnh kế hoạch ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực, địa phương trình Chính phủ;
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, ngân sách Nhà nước ở các Bộ, các địa phương;
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ quốc gia.
Điều 12. Đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:
1. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản đối với các tổ chức sự nghiệp;
2. Quy định nhiệm vụ và cấp kinh phí hoạt động thuộc ngân sách Nhà nước cho các đơn vị theo nhiệm vụ được giao;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí, tài sản được cấp theo đúng mục đích;
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó của các tổ chức sự nghiệp và quản lý đội ngũ viên chức theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ:
1. Quyết định việc thành lập, giải thể doanh nghiệp;
2. Quy định phương hướng sản xuất kinh doanh;
3. Kiểm tra bảo toàn vốn, sử dụng tài sản và việc chấp hành pháp luật chính sách;
4. Quyết định bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp.
Chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đối với doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BỘ
Điều 14.
1. Bộ trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ theo yêu cầu của Quốc hội, trả lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội;
2. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, bộ có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết;
3. Bộ có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Điều 15. Bộ tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ; phải báo cáo, xin chỉ thị của Chính phủ những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Chính phủ đối với các hoạt động quản lý được Chính phủ giao cho Bộ. Bộ không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên chính phủ hoặc thủ tướng Chính phủ.
Điều 16.
1. Bộ thực hiện những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của các Bộ khác, không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ Tướng chính phủ hoặc của các Bộ khác;
2. Bộ chủ động bàn bạc với các Bộ để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước có tính liên ngành. Nếu các Bộ có liên quan không thể thống nhất được, thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các vấn đề do Bộ trình Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến Bộ khác, phải có ý kiến chính thức của Bộ đó bằng văn bản. Các Bộ được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời không chậm quá 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản, nếu Bộ được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý.
Điều 17.
1. Bộ trình Chính phủ quyết định nội dung quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với ngành, lĩnh vực sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân huyện, xã và các đơn vị hành chính tương đương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
2. Bộ trưởng phải dành thời gian chỉ đạo, kiểm tra công việc thuộc ngành hoặc lĩnh vực và trực tiếp giải quyết những đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nếu Bộ trưởng uỷ nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của địa phương, thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thủ tướng được uỷ quyền giải quyết.
Điều 18. Bộ trưởng phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực.
Bộ trưởng chỉ uỷ quyền cho Thứ trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền đó.
Điều 19. Bộ phối hợp với tổ chức Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ; tạo điều kiện để các tổ chức nói trên hoạt động, tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Nghị định này thay thế Nghị định số 196-HĐBT ngày 11 tháng 12 năm 1989 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các Bộ căn cứ Nghị định này xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ để trình Chính phủ ban hành.
Điều 21. Các cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong cả nước được sử dụng nhiệm vụ, quyền hạn tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19 của Nghị định này.
Nghị định này không áp dụng đối với các tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế trực thuộc Chính phủ.
Điều 22. Bộ trưởng Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 263/1997/QĐ-NH21 quản lý sử dụng nguồn vốn vay lại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam dự án hiện đại hệ thống thanh toán] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 135/QĐ-BNV phê duyệt dự án đầu tư “Kho T.IIB-02”
Quyết định 134/QĐ-BNV 2025 về chức năng, nhiệm vụ của Vụ Chính quyền địa phương
Quyết định 70/BXD/KT-QH bảo vệ tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội
Quyết định 49/2002/QĐ-BTC thành lập Tổ thường trực chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí
Quyết định 46/2002/QĐ-BTC danh sách giám sát nợ doanh nghiệp có số nợ lớn,Công ty Thực phẩm và dịch vụ tổng hợp,Điện máy miền Trung,Dệt Vĩnh Phú
Quyết định 1116/QĐ-BTC Về việc xuất 630 tấn gạo dự trữ quốc gia cứu đói ở tỉnh Nghệ An
Quyết định 150/2001/QĐ-BTC bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm Quyết định 1296-TC/QĐ/CĐKT
Quyết định 147/2001/QĐ-BTC quy chế quản lý sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan HCSN, DNNN
Quyết định 143/2001/QĐ-BTC sáu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 3 240 300 400 530 540 610
Quyết định 139/2001/QĐ-BTC Quy chế thu sử dụng phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng khu chế xuất Tân Thuận
Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố
Quyết định 109/2001/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 18 từ km 35 đến km 91 trạm thu phí tại Km 58 sửa đổi Quyết định 130/1999/QĐ-BTC
Quyết định 67/2001/QĐ-BTC sửa đổi tên thuế suất mặt hàng nhóm 2710 trong biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 48/2001/QĐ-BTC mức thu phí, lệ phí hàng hải
Quyết định 47/2001/QĐ-BTC chỉ tiêu giám sát các doanh nghiệp Nhà nước có số nợ lớn
Quyết định 34/2001/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 17/2001/QĐ-BTC Quy chế báo cáo công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quyết định 198/2000/QĐ/BTC Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 164/2000/QĐ/BTC ngày 10/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quyết định 185/2000/QĐ-BTC chế độ thông tin báo cáo trong cơ quan Bộ Tài chính
Quyết định 178/2000/QĐ-BTC mức thu học phí bổ túc thuyền trưởng, máy trưởng phương tiện thủy nội địa
Quyết định 148/2000/QĐ-BTC V/v thành lập ban quản lý dự án tài trợ chương trình kiểm toán 100 doanh nghiệp nhà nước
Quyết định 102/2000/QĐ-BTC mức thu phí cầu Tiêu Cựu - Quốc lộ 10
Quyết định 98/2000/QĐ-BTC tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán
Quyết định 97/2000/QĐ-BTC tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức tài chính
Quyết định 91/2000/QĐ-BTC sửa đổi tên thuế suất nhóm mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 74/2000/QĐ-BTC mức thu phí cầu Mỹ Thuận-Quốc lộ 1A
Quyết định 61/2000/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 29/2000/QĐ-BTC Quy chế quản lý, xử lý tài sản sung quỹ nhà nước,xác lập quyền sở hữu nhà nước sửa đổi QĐ 1766/1998/QĐ- BTC
Quyết định 09/2000/QĐ-BTC mức thu phí tham quan Hội trường Thống Nhất
Quyết định 05/2000/QĐ-BTC thành lập Hội đồng tư vấn liên ngành điều hành tiếp nhận thu nộp ngân sách viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản 1998
Quyết định 1802/1998/QĐ-BTC Biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 1475/1998/QĐ-BTC chế độ kế toán nghiệp vụ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
Quyết định 1255/1998/QĐ-BTC
Quyết định 818/1998/QĐ-BTC quy định về phân cấp tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành tài chính
Công văn 9464/TC-CSTC công bố danh mục phí, lệ phí văn bản hướng dẫn, tiếp tục thực hiện
Quyết định 143/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 5 trạm Quán Toan Hải phòng đoạn Km 62 đến Km 103
Quyết định 139/1999/QĐ-BTC sửa đổi tên thuế suất nhóm mặt hàng biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 134/1999/QĐ-BTC sửa đổi giá tối thiểu mặt hàng Bảng giá tối thiểu hướng dẫn Quyết định 68/1999/QĐ
Quyết định 131/1999/QĐ-BTC sửa đổi tên thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng Biểu thuế thuế xuất khẩu
Quyết định 130/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 18 từ km 35 đến km 91 trạm thu phí tại km 58
Quyết định 125/1999/QĐ-BTC sửa đổi tên và mức thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 124/1999/QĐ-BTC mức thu phí cầu Nguyễn Văn Trỗi - Quốc lộ 14B
Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính
Quyết định 98/1999/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu lệ phí đăng ký phương tiện, hành nghề kinh doanh vận tải thuỷ nội địa, lệ phí thi, cấp đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng và lệ phí hoạt động khai thác vùng nước đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 81/1999/QĐ-BTC kéo dài thời hạn nộp thuế tương ứng giá trị hàng hoá bán trả chậm
Quyết định 79/1999/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế ưu đãi
Quyết định 78/1999/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 1006 trong Biểu thuế ưu đãi
Quyết định 71/1999/QĐ-BTC thuế suất thuế NK ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm phụ tùng ngành cơ khí điện tử sửa đổi 1944/1998/QĐ-BTC
Quyết định 1944/1998/QĐ-BTC thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm, phụ tùng ngành cơ khí điện tử
Quyết định 70/1999/QĐ-BTC uỷ quyền phân cấp Tổng cục Thuế giải quyết vấn đề liên quan thuế xuất nhập khẩu tiêu thụ đặc biệt phụ thu hàng hóa
Quyết định 68/1999/QĐ-BTC danh mục nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý thuế tối thiểu mặt hàng Nhà nước quản lý giá xác định trị giá tính thuế nhập khẩu
Quyết định 61/1999/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất mặt hàng thuộc nhóm 2710 biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 58/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng đường 7 km 0 - km 36 đoạn Diễn Châu - Đô Lương
Quyết định 54/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 5 trạm Quán Toan thành phố Hải Phòng
Quyết định 40/1999/QĐ-BTC tem in ấn quản lý sử dụng hàng nhập khẩu
Quyết định 39/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 14 km 352 - km 402 đoạn Buôn Ma Thuột - Buôn Hồ
Quyết định 38/1999/QĐ-BTC thuế suất thuế nhập khẩu nhóm mặt hàng Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 23/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng quốc lộ 3 Km0 - Km69 đoạn Cầu Đuống - Thái Nguyên
Quyết định 22/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng đường quốc lộ 1A trạm Cam Thịnh Km 1517 tỉnh Khánh Hoà
Quyết định 21/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng đường quốc lộ 1A trạm Diên Phú Km 1453 tỉnh Khánh Hoà
Quyết định 14/1999/QĐ/BTC Về việc ban hành mức thu phí sử dụng đường quốc lộ 1A trạm Bừn Lức km 1933 tỉnh Long An
Quyết định 13/1999/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng đường quốc lộ 1A trạm Trảng Bom km 1847 tỉnh Đồng Nai
Quyết định 11/1999/QĐ-BTC đổi tên phòng thuộc Tổng cục Thuế
Quyết định 10/1999/QĐ-BTC mức thu phí cầu Nguyễn Văn Trỗi - quốc lộ 14B
Quyết định 04/1999/QĐ-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng bóng đèn hình ti vi
Thông tư liên tịch 91-TT/LB Hướng dẫn quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành văn hoá - thông tin
Thông tư liên tịch 66/TTLB Hướng dẫn quản lý ngân sách ngành thể dục thể thao
Quyết định 1058a/TC-CĐKT chế độ kế toán bảo hiểm xã hội
Quyết định 572 TC/QĐ/TCCB Về việc: thi hành kỷ luật anh Đoàn Bá Tước
Quyết định 564/TCQĐ-TCCB V/v giao nhiệm vụ điều hành Công ty Bảo hiểm Hà Nội
Văn bản mới cập nhật từ ngày 12 - 14/02/2025
Quyết định 331 TC/QĐ/TCCB Về việc bổ nhiệm thanh tra viên cấp I
Quyết định 252-TC/TCĐN bãi bỏ một số thông tư hướng dẫn của bộ
Quyết định 179/BXD-VKTgiá thiết công trình xây dựng
Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC Quy chế quản lý xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu xung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
Quyết định 322-BXD/ĐT quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
Thông tư liên tịch 1450-LB/TT chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức cơ quản quản lý khoa học công nghệ môi trường các tỉnh thành phố thuộc Trung ương
Quyết định 132/1998/QĐ-BVHTT quy chế tổ chức hoạt động bảo tàng
Quyết định 935/QĐ-TC Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp
Nghị định 20-CP tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thông tư 06 TC/NSNN Tài chính Ngân sách hướng dẫn Quyết định 829/TTg
Quyết định 217/QĐ-NH1 Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng
Quyết định 225/QĐ-NH1 điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng tiền Việt Nam các tổ chức tín dụng đối với tổ chức kinh tế và dân cư
Quyết định 235/QĐ-NH5 thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam
Quyết định 266/QĐ-NH1 điều chỉnh lãi suất cho vay bằng tiền Việt Nam tổ chức tín dụng tổ chức kinh tế và dân cư
Quyết định 801-TTg giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học cho Viện Công nghệ hoá học
Quyết định 862-QĐ/TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty Hải sản Biển đông
Quyết định 915-TTg giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học cho Viện Nghiên cứu Thương mại
Quyết định 1163-TC/QLCS "Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp"
Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/03/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ | |
02/03/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
15-CP_38522.doc |