Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính
Số hiệu | 106/1999/QĐ-BTC | Ngày ban hành | 11/09/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1999 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Quyết định 27/2004/QĐ-BTC Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp | Ngày hết hiệu lực | 22/03/2004 |
Tóm tắt
Quyết định 106/1999/QĐ-BTC được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính vào ngày 11 tháng 9 năm 1999, nhằm xác định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một cơ chế quản lý thống nhất về tài chính doanh nghiệp, bảo đảm quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả nước. Đối tượng áp dụng là Cục Tài chính Doanh nghiệp và các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định chức năng và nhiệm vụ của Cục Tài chính Doanh nghiệp.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ cụ thể mà Cục phải thực hiện, bao gồm quản lý tài chính, kiểm tra và giám sát tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Điều 3: Quyền hạn của Cục trong việc yêu cầu báo cáo tài chính và kiểm tra tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Cục, bao gồm các ban chuyên môn.
- Điều 5: Quy định về tư cách pháp nhân và nguồn kinh phí hoạt động của Cục.
- Điều 6: Thời điểm có hiệu lực của Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1999, và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/1999/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 106/1999/QĐ-BTC NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 84 /1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về tổ chức lại
Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài
chính;
Sau khi có sự thoả thuận của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ tại công văn số 235/BTCCBCP-TCBC ngày 11 /9/1999;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp trong cả nước; quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập hoặc góp vốn.
Điều 2: Cục Tài chính doanh nghiệp giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thống nhất quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả nước:
1.1- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp; chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; chế độ hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và các chế độ khác liên quan đến quản lý tài chính doanh nghiệp, theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính; chế độ quản lý vốn nhà nước; chế độ kế toán, kiểm toán doanh nghiệp thống nhất trong cả nước.
1.3- Tổ chức nghiên cứu chiến lược và đề xuất các vấn đề có liên quan đến tài chính doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp.
1.4- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong cả nước.
1.5- Tổ chức thông tin tài chính doanh nghiệp; hướng dẫn, bồi dưỡng dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính doanh nghiệp.
2. Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập hoặc góp vốn:
2.1- Hướng dẫn doanh nghiệp kiểm kê, đánh giá tài sản, xác định số vốn nhà nước; tổ chức giao vốn cho các doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2- Tổ chức đánh giá, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước trong các trường hợp giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi quyền sở hữu.
Giám sát việc xử lý vốn, tài sản nhà nước trong các trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước; giám sát việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp.
2.3- Thẩm định nhu cầu hỗ trợ tài chính hàng năm và cấp phát các khoản chi hỗ trợ cho doanh nghiệp. Kiến nghị các biện pháp xử lý vốn và tài sản vượt quá thẩm quyền của doanh nghiệp.
2.4 Tham gia ý kiến về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp trọng điểm, các Tổng công ty nhà nước; Tham gia xây dựng và thông báo chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước hàng năm của các doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tham gia phương án giá các sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước quy định giá; tham gia việc xây dựng đơn giá, quỹ tiền lương và xếp hạng doanh nghiệp theo qui định của Nhà nước.
2.5- Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp
Kiểm tra báo cáo tài chính, xác định khả năng hoàn trả nợ, mức độ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước hàng năm của doanh nghiệp.
2.6- Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn, việc bảo toàn và phát triển vốn thuộc sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp trong cả nước và theo ngành kinh tế.
3- Quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền.
4- Hướng dẫn các Sở Tài chính - Vật giá thống nhất quản lý nhà nước về tài chính đối với các doanh nghiệp trên địa bàn; quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh, thành phố thành lập hoặc góp vốn, tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn.
5- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3: Cục Tài chính doanh nghiệp có các quyền hạn sau:
1- Trực tiếp quan hệ với các tổ chức và cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2- Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước trung ương và các doanh nghiệp khác có vốn góp của nhà nước gửi báo cáo tài chính và các tài liệu khác theo qui định của pháp luật.
3- Yêu cầu các Sở Tài chính - Vật giá gửi báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình quản lý tài chính doanh nghiệp trên địa bàn và tình hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4- Được quyết định kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính doanh nghiệp theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và xử lý các vấn đề tài chính doanh nghiệp theo chính sách chế độ Nhà nước đã qui định; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp và giải trình các tài liệu cần thiết liên quan đến việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tình hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
5- Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các chế độ về quản lý tài chính, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4: Cục Tài chính doanh nghiệp có Cục trưởng phụ trách và một số Phó cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Bộ máy của Cục Tài chính doanh nghiệp gồm có:
1. Ban Tài chính doanh nghiệp: Xây dựng, quốc phòng, an ninh, hải quan, dự trữ quốc gia, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội gọi tắt là Ban Tài chính doanh nghiệp xây dựng.
2. Ban Tài chính doanh nghiệp giao thông bưu điện
3. Ban Tài chính doanh nghiệp công nghiệp
4. Ban Tài chính doanh nghiệp Thương mại - Văn hoá - Giáo dục
5. Ban Tài chính doanh nghiệp nông nghiệp - Thuỷ sản
6. Ban Tài chính doanh nghiệp ngoài quốc doanh
7. Ban Cổ phần hoá
8. Ban Chính sách - Tổng hợp
9. Văn phòng Cục
Nhiệm vụ cụ thể và biên chế của các đơn vị nói trên do Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quy định.
Điều 5: Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc biên chế quản lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế của Bộ Tài chính.
Kinh phí hoạt động của Cục Tài chính doanh nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán chung của Bộ Tài chính.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1999. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 84/1999/NĐ-CP tổ chức lại Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính mới nhất] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 178-CP nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
Nghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/09/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính | |
01/10/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính | |
22/03/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 106/1999/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Cục tài chính Doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính | |
22/03/2004 | Bị bãi bỏ | Quyết định 27/2004/QĐ-BTC chức năng nhiệm vụ Cục tài chính doanh nghiệp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
106.1999.QD-BTC.doc |