Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp
Số hiệu | 38-CP | Ngày ban hành | 04/06/1993 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 04/06/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 16, năm 1993 | Ngày đăng công báo | 31/08/1993 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 62/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp | Ngày hết hiệu lực | 12/07/2003 |
Tóm tắt
Nghị định 38-CP, ban hành ngày 4 tháng 6 năm 1993, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về công tác tư pháp, xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật, cũng như tổ chức các hoạt động tư pháp khác.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hoạt động liên quan đến xây dựng pháp luật, quản lý Tòa án nhân dân địa phương, tổ chức thi hành án dân sự, và các công tác tư pháp khác. Đối tượng áp dụng là Bộ Tư pháp, các cơ quan thuộc Chính phủ, và các tổ chức tư pháp ở địa phương.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định chức năng của Bộ Tư pháp.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp.
- Điều 3: Quy định tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp và các cơ quan trực thuộc.
- Điều 4: Đề cập đến hệ thống tổ chức tư pháp ở địa phương.
- Điều 5: Quy định hiệu lực của Nghị định và việc thay thế Nghị định trước đó.
- Điều 6: Quy định trách nhiệm thi hành Nghị định.
Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và thay thế Nghị định số 143-HĐBT ngày 22-11-1981. Việc thực hiện Nghị định này được giao cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38-CP NGÀY 4-6-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ TƯ PHÁP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất về công tác tư pháp; xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý về mặt tổ chức Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực (gọi chung là Toà án địa phương); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp lý và quản lý các công tác tư pháp khác được Chính phủ giao.
Điều 2.- Bộ Tư pháp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Về xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật.
Tổng hợp chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cùng Văn phòng Chính phủ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh dài hạn và hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh về dân sự, các dự án luật, pháp lệnh khác theo sự phân công của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đó.
Xem xét và có ý kiến về mặt pháp lý của các dự án luật, pháp lệnh, văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo trước khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Chính phủ.
Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc tổ chức chỉ đạo công tác hệ thống hoá văn bản pháp luật.
Hệ thống hoá văn bản pháp luật trong phạm vi chức năng của Bộ; kiến nghị sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
2. Về quản lý Toà án nhân dân địa phương.
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của các Toà án địa phương, thống nhất quản lý ngân sách Toà án địa phương.
Trình Chính phủ quyết định tổng biên chế Toà án của các địa phương sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, quy định biên chế cho từng Toà án địa phương sau khi trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân và cán bộ Toà án địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và giải quyết việc thực hiện các chế độ, chính sách đó.
Sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định danh sách các thành viên Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực; xem xét và đề nghị bổ nhiệm hoặc cách chức thẩm phán Toà án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Hội đồng tuyển chọn thẩm phán xem xét và trình Chủ tịch nước quyết định.
Trong phạm vi chức năng kiểm tra hoạt động của các Toà án địa phương thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với tập thể, cá nhân của Toà án địa phương.
3. Về tổ chức, thi hành án dân sự.
Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chế độ, chính sách cụ thể, các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác tổ chức thi hành án dân sự; xây dựng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động cho công tác thi hành án và đội ngũ thi hành án dân sự.
4. Về công tác tư pháp khác.
Thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động luật sư, công chứng, giám định, hộ tịch và các hoạt động tư pháp khác; trình Chính phủ quyết định (hoặc quyết định theo sự uỷ quyền của Chính phủ) quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức luật sư, công chứng, giám định; thống nhất quản lý các biểu mẫu, sổ sách về công chứng, hộ tịch, thống hê tư pháp, lý lịch tư pháp; quản lý các công việc về quốc tịch theo quy định.
5. Về công tác hoà giải.
Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn công tác hoà giải các tranh chấp trong nhân dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết hoạt động của các tổ hoà giải.
6. Về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phổ biến giáo dục pháp luật.
Trình Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và hàng năm; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình giảng dạy pháp luật trong các trường học.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo viên chức tư pháp của cả nước, tổ chức đào tạo cán bộ pháp lý bậc đại học, cao học và sau đại học theo sự phân công của Chính phủ; thống thất việc quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ Toà án, tư pháp, pháp chế, luật sư, công chứng giám định, hộ tịch, chấp hành viên; tổ chức việc nghiên cứu khoa học pháp lý, phát triển công tác thông tin pháp lý.
7. Về hợp tác quốc tế.
Trình Chính phủ quyết định chương trình, kế hoạch và dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp; quản lý và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch và dự án đó.
Trình Chính phủ quyết định việc ký kết, phê duyệt việc tham gia các điều ước quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tư pháp theo quy định của Chính phủ.
8. Về thanh tra và giải quyết khiếu tố.
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi chức năng của Bộ.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền.
Điều 3.- Tổ chức bộ máy của tư pháp gồm có:
a) Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Văn phòng,
2. Vụ Kế hoạch - tài chính,
3. Vụ quản lý Toà án địa phương,
4. Cục thi hành án dân sự,
5. Vụ Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật,
6. Vụ quản lý công chứng, giám định tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp,
7. Vụ Pháp luật hình sự, hành chính,
8. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế,
9. Vụ Hợp tác quốc tế,
10. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,
11. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
12. Thanh tra Bộ.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:
1. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý,
2. Trường đại học luật, phân hiệu đại học luật thành phố Hồ Chí Minh,
3. Báo Pháp luật,
4. Tạp chí Dân chủ và pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của các đơn vị thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 4.- Hệ thống tổ chức tư pháp ở địa phương được quy định như sau:
1. ở tỉnh và cấp tương đương có Sở Tư pháp; ở huyện và cấp tương đương có Phòng Tư pháp; ở xã và cấp tương đương có Ban Tư pháp.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân cùng cấp chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan tư pháp cấp trên.
2. Sau khi được sự thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức tư pháp ở địa phương.
Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Nghị định số 143-HĐBT ngày 22-11-1981.
Điều 6.- Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 15-CP nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 734-TTg thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo và đối tượng chính sách
Chỉ thị 11/CT-UBND 2017 tăng cường công tác thi hành án dân sự hành chính Hà Tĩnh
Quyết định 412/2001/QĐ-BTP Quy chế tổ chức hoạt động của Cục Đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
Quyết định 437/2001/QĐ-BTP Bảng chấm điểm thi đua đối với Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án Toà án nhân dân địa phương
Quyết định 447/2001/QĐ-BTP Quy chế tổ chức hoạt động của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý
Thông tư 12/TTLB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức cơ quan tư pháp địa phương
Quyết định 935/QĐ-TC Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ Tư pháp
Quyết định 02/1999/QĐ-BTP Quy chế làm việc Lãnh đạo Bộ Tư pháp
Quyết định 14/1999/QĐ-BTP Quy chế thực hiện dân chủ cơ quan Bộ Tư pháp
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/06/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp | |
04/06/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp | |
12/07/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 38-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp | |
12/07/2003 | Bị thay thế | Nghị định 62/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
38.CP.doc |