Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật viên chức?
Kỷ luật viên chức gồm 4 hình thức bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Thời hiệu xử lý kỷ luật là từ 2–5 năm, ngoại trừ một số hành vi đặc biệt không áp dụng thời hiệu.
Kỷ luật viên chức gồm 4 hình thức bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Thời hiệu xử lý kỷ luật là từ 2–5 năm, ngoại trừ một số hành vi đặc biệt không áp dụng thời hiệu.
Khi người lao động nghỉ ốm thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật. Nếu người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc tối đa là 15 ngày, trường hợp đặc biệt đến 90 ngày. Người sử dụng lao động sẽ bị phạt nếu đình chỉ quá thời hạn.
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người giao kết hợp đồng lao động hoặc người được quy định trong nội quy, và mọi cuộc họp xử lý kỷ luật đều bắt buộc phải lập biên bản.
Trình tự xử lý kỷ luật lao động bao gồm lập biên bản, thông báo họp, họp đúng thành phần và ban hành quyết định trong thời hiệu. Nếu làm sai quy trình thì doanh nghiệp bị phạt lên đến 20 triệu đồng.
Thành phần bắt buộc khi họp xử lý kỷ luật lao động gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người lao động. Trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi thì có thêm người đại diện theo pháp luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 6 hoặc 12 tháng tùy hành vi; nếu doanh nghiệp xử lý quá thời hiệu sẽ bị phạt và phải khôi phục quyền lợi cho người lao động.
Kỷ luật người lao động về hành vi không có trong nội quy là vi phạm pháp luật; doanh nghiệp có thể bị phạt đến 80 triệu đồng và buộc nhận lại người lao động.
Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã gồm 05 thành viên và hoạt động theo 04 nguyên tắc nhằm bảo đảm tính khách quan, minh bạch và đúng thẩm quyền khi xử lý vi phạm.
Người lao động khi vi phạm nhiều hành vi thì chỉ bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nghiêm trọng nhất.