Với những vi phạm mức độ nhẹ, thời hiệu xử lý kỷ luật là 2 năm; các trường hợp còn lại áp dụng thời hiệu 5 năm kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Tuy nhiên, đối với các hành vi đặc biệt nghiêm trọng như vi phạm về bảo vệ chính trị nội bộ, xâm hại lợi ích quốc gia, sử dụng văn bằng chứng chỉ giả hoặc trường hợp viên chức là đảng viên bị xem xét kỷ luật khai trừ, thì không áp dụng thời hiệu, nghĩa là có thể xử lý bất cứ lúc nào khi phát hiện.
Kỷ luật viên chức gồm 4 hình thức bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Thời hiệu xử lý kỷ luật là từ 2–5 năm, ngoại trừ một số hành vi đặc biệt không áp dụng thời hiệu.
Kỷ luật viên chức là cơ chế quan trọng nhằm bảo đảm hoạt động công vụ minh bạch, liêm chính và hợp pháp. Việc xác định hình thức kỷ luật cũng như thời hiệu xử lý là điều cần thiết đối với cơ quan quản lý và từng viên chức. Đồng thời cơ quan quản lý, viên chức cũng nên nắm bắt về thời hiệu xử lý kỷ luật của từng vi phạm, tránh tình trạng xử lý kỷ luật sai thủ tục, quy trình.
1. Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật viên chức?
Trả lời vắn tắt: Có 4 hình thức kỷ luật viên chức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi việc.

Căn cứ theo Điều 52 Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2019 Luật Viên chức:
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2019 Luật Viên chức
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Tùy theo mức độ vi phạm, viên chức có thể bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc buộc thôi việc; trong đó, hình thức cách chức chỉ áp dụng với viên chức quản lý. Việc bị kỷ luật còn có thể kéo theo hạn chế nhất định về hoạt động nghề nghiệp theo quy định chuyên ngành, và mọi quyết định kỷ luật đều được lưu vào hồ sơ viên chức. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý để bảo đảm áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước.
Tình huống giả định

-
Viên chức bị xem xét kỷ luật do vi phạm quy trình chuyên môn
Tháng 6/2025, tại phường Cử Nam, TP Hà Nội, ông Lê Quang Dũng – viên chức thuộc một đơn vị sự nghiệp công lập bị phát hiện tự ý sửa đổi hồ sơ chuyên môn khiến kết quả bị sai lệch. -
Cơ quan quản lý tiến hành họp kiểm điểm và xác minh
Căn cứ Điều 52 Luật Viên chức, hội đồng kỷ luật đánh giá tính chất vi phạm và xem xét hình thức xử lý phù hợp giữa khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức. -
Cơ quan ra quyết định kỷ luật và lưu vào hồ sơ viên chức
Sau khi họp và có kết luận, đơn vị quyết định kỷ luật cảnh cáo và lưu quyết định vào hồ sơ theo đúng quy định pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức kéo dài bao lâu?
Trả lời vắn tắt: Thời hiệu xử lý kỷ luật là 2 năm đối với hành vi vi phạm nhẹ và 5 năm đối với hành vi vi phạm khác; một số hành vi đặc biệt nghiêm trọng thì không áp dụng thời hiệu.

Căn cứ theo khoản 1 và 2 Điều 53 Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2019 Luật Viên chức:
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2019 Luật Viên chức
Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
...
Tình huống giả định

-
Phát hiện vi phạm của viên chức sau thời gian dài
Ngày 10/10/2025, tại phường Ba Đình, TP Hà Nội, đơn vị sự nghiệp phát hiện bà Nguyễn Thanh Huyền sử dụng chứng chỉ nghiệp vụ giả trong hồ sơ tuyển dụng từ 4 năm trước. -
Hội đồng kỷ luật xác định đây là hành vi không áp dụng thời hiệu
Theo điểm d khoản 2 Điều 53, việc sử dụng chứng chỉ giả không bị giới hạn thời hiệu xử lý kỷ luật. -
Đơn vị ra quyết định buộc thôi việc và báo cáo cơ quan cấp trên
Sau khi xác minh, đơn vị quyết định buộc thôi việc bà Huyền và báo cáo Sở Nội vụ để thực hiện các bước xử lý tiếp theo.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Luật Viên chức quy định 4 hình thức kỷ luật gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi việc. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 2 hoặc 5 năm tùy hành vi, và không áp dụng thời hiệu đối với một số vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc tuân thủ đúng quy trình kỷ luật góp phần bảo đảm tính liêm chính và kỷ cương trong hoạt động của đội ngũ viên chức.





