Thời hạn tạm đình chỉ công việc tối đa là 15 ngày, trường hợp đặc biệt đến 90 ngày. Người sử dụng lao động sẽ bị phạt nếu đình chỉ quá thời hạn.
Tạm đình chỉ công việc là biện pháp đặc thù trong quan hệ lao động, chỉ áp dụng khi vụ việc có tính chất phức tạp và người lao động tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho quá trình xác minh. Đây là biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động nên pháp luật quy định chặt chẽ về thời hạn và trình tự. Nếu người sử dụng lao động có hành vi tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính.
1. Thời hạn tạm đình chỉ công việc được quy định như thế nào?

Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Quy định này cho phép người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc của người lao động nếu vụ việc vi phạm phức tạp và việc họ tiếp tục làm việc có thể làm khó quá trình xác minh. Thời gian đình chỉ tối đa là 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 90 ngày. Trong thời gian này người lao động được tạm ứng 50% tiền lương. Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật thì cũng không phải trả lại khoản tiền tạm ứng này. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật thì sẽ được nhận thêm khoản tiền tương ứng với thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tình huống giả định

- Doanh nghiệp xem xét đình chỉ
Công ty Hoàng Hà nhận thấy nhân viên kế toán có liên quan đến sai lệch số liệu và tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng việc xác minh. Bộ phận pháp chế đề xuất tạm đình chỉ và gửi văn bản xin ý kiến tổ chức đại diện người lao động. - Quyết định đúng thời hạn
Sau khi nhận được ý kiến, doanh nghiệp ra quyết định đình chỉ trong 15 ngày theo đúng giới hạn pháp luật. Trong thời gian này, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương theo quy định. -
Kết thúc đình chỉ hợp lệ
Hết thời hạn, người lao động được bố trí trở lại làm việc và nhận thông báo kết quả xác minh. Việc tuân thủ đầy đủ quy trình giúp doanh nghiệp tránh phát sinh tranh chấp.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn bị xử phạt như thế nào?

Điều 19, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Nếu người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn cho phép, họ sẽ bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng (mức phạt áp dụng cho cá nhân). Nếu tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi. Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cho những ngày người lao động bị đình chỉ vượt quá thời hạn cho phép.
Tình huống giả định

- Doanh nghiệp đình chỉ vượt thời hạn
Công ty Minh Tâm đình chỉ một nhân viên 25 ngày dù vụ việc không thuộc trường hợp đặc biệt. Người lao động cho rằng quyết định sai luật nên gửi đơn khiếu nại lên cơ quan chức năng. - Thanh tra xử lý vi phạm
Thanh tra Sở xác định doanh nghiệp đã vượt quá thời hạn cho phép 10 ngày. Hồ sơ đình chỉ cũng không được rà soát lại đúng trình tự. -
Doanh nghiệp chịu chế tài
Công ty bị phạt 14.000.000 đồng và buộc trả đủ tiền lương cho 10 ngày đình chỉ trái luật. Quyền lợi của người lao động được khôi phục theo đúng quy định.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Thời hạn tạm đình chỉ công việc được pháp luật xác định rõ nhằm cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động, từ 15 đến 90 ngày tuỳ thuộc vào hành vi. Nếu người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi tạm đình chỉ công việc quá thời hạn cho phép sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp đôi.





