Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ
Số hiệu | 86/2002/NĐ-CP | Ngày ban hành | 05/11/2002 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 05/11/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 59 | Ngày đăng công báo | 25/11/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 178/2007/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ | Ngày hết hiệu lực | 26/12/2007 |
Tóm tắt
Nghị định 86/2002/NĐ-CP được ban hành vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ trong Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý nhà nước, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các bộ và cơ quan ngang bộ, cùng với chế độ làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng. Đối tượng áp dụng là các bộ trưởng và các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến quản lý nhà nước.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương, trong đó nổi bật là:
- Chương 1: Những quy định chung về chức năng và nhiệm vụ của bộ.
- Chương 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ và Bộ trưởng, bao gồm các quy định về pháp luật, chiến lược, quy hoạch, hợp tác quốc tế, cải cách hành chính, và quản lý tài chính.
- Chương 3: Cơ cấu tổ chức của bộ, quy định về các đơn vị trực thuộc như vụ, cục, tổng cục.
- Chương 4: Chế độ làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng.
- Chương 5: Điều khoản thi hành.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc xác định rõ hơn vai trò và trách nhiệm của Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước, cũng như quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức của các bộ. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành và đã được áp dụng trong thực tiễn quản lý nhà nước từ thời điểm đó.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2002/NĐ-CP |
, ngày 05 tháng 11 năm 2002 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 86/2002/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Hiến pháp năm 1992 và Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2002 số 10/2002/NQ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; chế độ làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
ưưBộ, cơ quan ngang bộ (dưới đây gọi chung là bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 6, 23, 24, 25, 26, 27, 28 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 và những quy định cụ thể tại Nghị định này.
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (dưới đây gọi chung là Thứ trưởng) là người giúp Bộ trưởng, được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm lãnh đạo công tác của bộ.
Số lượng Thứ trưởng ở mỗi bộ không quá bốn người. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG
Điều 4. Về pháp luật
1. Trình Chính phủ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; nghị quyết, nghị định của Chính phủ hàng năm theo yêu cầu quản lý nhà nước của bộ; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chương trình đó theo kế hoạch đã được phê duyệt và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
5. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành, phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành không đúng thẩm quyền hoặc trái các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách và giải quyết theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 13 của Nghị định này.
Điều 5. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng thuộc ngành, lĩnh vực;
2. Công khai hóa chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch sau khi được phê duyệt (trừ những vấn đề thuộc bí mật nhà nước); tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó;
3. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
4. Thẩm định trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi, các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực của bộ; chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo, dự án trên do cơ quan và tổ chức của bộ thực hiện; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về hợp tác quốc tế
1. Trình Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
2. Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
3. Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế và chủ trương, biện pháp, mở rộng quan hệ với nước ngoài, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và thực hiện chủ trương biện pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
5. Tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; cho phép các đơn vị trực thuộc, các cơ quan tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
7. Kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ của bộ.
Điều 7. Về cải cách hành chính
1. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Trình Chính phủ đề án phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ cho ủy ban nhân dân địa phương và hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế, xã hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
3. Quyết định và chỉ đạo thực hiện việc sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính trong phạm vi quản lý của bộ.
Điều 8. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
Bộ thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ công;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành điều kiện và tiêu chuẩn thành lập các tổ chức thực hiện dịch vụ công;
3. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các dịch vụ công theo thẩm quyền;
4. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Về quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển kinh tế tập thể và tư nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
2. Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển kinh tế tập thể và tư nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước sau khi được Chính phủ phê duyệt;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ mẫu đối với các tổ chức kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn về tổ chức và hoạt động đối với tổ hợp tác;
4. Hướng dẫn ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại đối với tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân;
5. Xây dựng chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đối với các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân;
6. Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình hoạt động kinh tế có hiệu quả.
Điều 11. Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh
1. Bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, tổ chức phi Chính phủ; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trình Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ;
b) Quyết định việc thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ.
Điều 12. Về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Trình Chính phủ ban hành nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ;
2. Trình Chính phủ quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổng cục thuộc bộ;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các vụ, cục, thanh tra bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc bộ và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc bộ;
4. Quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp khác không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, Tổng cục trưởng tổng cục thuộc bộ, Chánh Thanh tra bộ;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra bộ, cấp trưởng và cấp phó của tổ chức sự nghiệp thuộc bộ; quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc bộ; bổ nhiệm có thời hạn các chức danh nêu trên là 5 năm, hết thời gian đó sẽ tiến hành bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật;
7. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức của các vụ, thanh tra, văn phòng, cục, các tổ chức sự nghiệp và mối quan hệ công tác của từng tổ chức, quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức thuộc cơ cấu của bộ; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc hoàn thiện tổ chức bộ máy của bộ;
Trong trường hợp luật, pháp lệnh chuyên ngành quy định, trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ của thanh tra bộ;
8. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức của bộ, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
9. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật;
10. Ban hành hoặc phối hợp ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
11. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.
Điều 13. Về kiểm tra, thanh tra
1. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, công dân và người nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện luật pháp của nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ ban hành;
2. Kiểm tra các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực của bộ;
3. Kiểm tra, thanh tra và kiến nghị với Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực khác đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi, bãi bỏ những quy định do bộ đó ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
4. Kiểm tra, thanh tra, đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Trong trường hợp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ;
5. Kiểm tra và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Về quản lý tài chính, tài sản
1. Trình Chính phủ dự toán ngân sách hàng năm của bộ;
2. Đối với phần kế hoạch tài chính do bộ trực tiếp quản lý và thực hiện sau khi được phê duyệt: Bộ trưởng quyết định phân bổ, kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán và có quyền điều chỉnh chi tiết trong phạm vi tổng mức thu chi tài chính được phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch được duyệt;
3. Đối với phần kế hoạch tài chính do các bộ, địa phương quản lý để thực hiện mục tiêu, chương trình đã được duyệt thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ: Bộ trưởng có trách nhiệm kiểm tra thực hiện mục tiêu chương trình đã được duyệt và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt để bảo đảm thực hiện được mục tiêu, chương trình đề ra;
4. Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà nước đã giao cho bộ.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của bộ, gồm:
1. Vụ, thanh tra bộ, văn phòng bộ;
2. Cục, tổng cục (không nhất thiết các bộ đều có);
3. Các tổ chức sự nghiệp.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, thanh tra bộ, văn phòng bộ, cục, tổng cục và tổ chức sự nghiệp thuộc bộ không quá 3 người.
Điều 16. Vụ
1. Vụ được tổ chức để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo hướng một vụ được giao nhiều việc, nhưng một việc không giao cho nhiều vụ;
2. Vụ không có phòng, không có con dấu riêng.
Trường hợp cần thiết phải lập phòng trong vụ, Chính phủ sẽ quy định cụ thể trong Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ.
Điều 17. Văn phòng bộ
1. Văn phòng bộ có chức năng giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ chức của bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị đối với các hoạt động của cơ quan bộ.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng bộ như sau:
a) Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của bộ; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của bộ;
b) Tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, tổng hợp công tác thi đua - khen thưởng của bộ;
c) Kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành các văn bản của bộ;
d) Giúp Bộ trưởng trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân;
đ) Bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ cương theo nội quy làm việc của cơ quan;
e) Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan bộ; quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của cơ quan bộ.
Trường hợp đặc thù cần có tổ chức để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ sẽ quy định cụ thể trong nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ.
3. Văn phòng bộ có con dấu; cơ cấu tổ chức của văn phòng bộ có thể có phòng.
Điều 18. Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ có chức năng thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của thanh tra bộ như sau:
a) Trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm; tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc bộ;
d) Giúp Bộ trưởng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra bộ có con dấu; cơ cấu tổ chức thanh tra bộ có thể có phòng.
Điều 19. Cục thuộc bộ
1. Cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; cục không ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Đối tượng quản lý của cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành đó; phạm vi hoạt động của cục không nhất thiết ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Cục được thành lập phòng và đơn vị trực thuộc; cục có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 20. Tổng cục thuộc bộ
1. Tổng cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành lớn, phức tạp không phân cấp cho địa phương, do bộ trực tiếp phụ trách và theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương trong phạm vi toàn quốc; tổng cục không ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Đối tượng quản lý của tổng cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành đó;
3. Cơ cấu tổ chức của tổng cục gồm: cơ quan tổng cục và cục ở cấp tỉnh, chi cục ở cấp huyện (nếu có). Cơ quan tổng cục gồm văn phòng, ban và đơn vị trực thuộc. Tổng cục có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 21. Tổ chức sự nghiệp thuộc bộ
1. Việc thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc bộ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng cần thiết do bộ trực tiếp thực hiện;
2. Tổ chức sự nghiệp không có chức năng quản lý nhà nước;
3. Tổ chức sự nghiệp được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức sự nghiệp có con dấu và tài khoản riêng.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 22. Chế độ làm việc và trách nhiệm của Bộ trưởng đối với bộ
1. Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ; quyết định ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của bộ và các đơn vị trực thuộc; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
2. Bộ trưởng chịu trách nhiệm chuẩn bị để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các loại công việc về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do bộ chuẩn bị; về chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của bộ và về sử dụng các nguồn lực của bộ;
4. Bộ trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
5. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về những công việc do bộ trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, nhưng do bộ không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân;
6. Bộ trưởng chịu trách nhiệm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Bộ trưởng chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại lớn trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng;
8. Bộ trưởng phân công cho Thứ trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc ủy nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của địa phương, của các bộ thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thứ trưởng được phân công hoặc ủy nhiệm giải quyết.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của bộ về ngành, lĩnh vực;
2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ lên Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
3. Cùng tập thể Chính phủ xây dựng thể chế trình Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc Chính phủ ban hành theo thẩm quyền;
4. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, tham gia quyết định những vấn đề mà Chính phủ trình Quốc hội quyết định và những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
5. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
6. Bộ trưởng chịu sự kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ phân công.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác
1. Thực hiện những quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các bộ khác; không ban hành những văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác;
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do bộ phụ trách có liên quan đến chức năng của bộ khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
3. Các vấn đề trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ khác, phải có ý kiến của Bộ trưởng đó bằng văn bản. Các Bộ trưởng được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản, nếu bộ được hỏi ý kiến không trả lời coi như đã đồng ý.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thực hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch, dự án về ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của ủy ban nhân dân phù hợp với quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
2. Hướng dẫn và chỉ đạo ủy ban nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý;
3. Kiểm tra Chủ tịch ủy ban nhân dân trong việc thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc ủy ban nhân dân và yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu các tổ chức của trung ương đặt tại địa phương.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu Quốc hội và với cử tri
1. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, Bộ trưởng có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết; Bộ trưởng gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban phụ trách;
2. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
3. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc ngành, lĩnh vực
Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của bộ; tạo điều kiện để các tổ chức nêu trên hoạt động, tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Đối với tổng cục thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi chuyển giao về bộ
Để đáp ứng mục tiêu cải cách hành chính, bảo đảm sự thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước, các tổng cục thuộc bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khi chuyển giao về bộ phải tổ chức theo quy định của Nghị định này nhưng có bước đi thích hợp.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT Quy chế đào tạo đại học cao đẳng hệ chính quy hệ thống tín chỉ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT tiêu chuẩn kỹ thuật tín hiệu phương tiện thủy nội địa
Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT học bổng khuyến khích học tập học sinh sinh viên trường chuyên trường năng khiếu cơ sở giáo dục đại học trung cấp
Quyết định 23/2004/QĐ-BNV Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Nội vụ
Quyết định 1531/2004/QĐ-NHNN hạch toán nghiệp vụ đầu tư xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 1509/2003/QĐ-NHNN Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại nhà nước có bảo đảm bằng cầm cố trái phiếu đặc biệt
Quyết định 738/2004/QĐ-NHNN mã khoá bảo mật nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu nghiệp vụ thị trường mở
Quyết định 2436/2007/QĐ-TTCP Về việc ban hành quy chế điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ
Quyết định 2222/2006/QĐ-TTCP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Chống tham nhũng
Quyết định 1634/2009/QĐ-TTCP Quy chế điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ
Quyết định 2437/2007/QĐ-TTCP Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại từ chức miễn nhiệm
Quyết định số 1963/2006/QĐ- TTCP Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ
Quyết định 901/QĐ-TTg thành lập Viện Công nghiệp phần mềm nội dung Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông
Thông tư 96/2003/TT-BTC kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP
Quyết định 44/2003/QĐ-BGDĐT đánh giá, xếp loại học sinh lớp 1, 2
Quyết định 1027/QĐ-BTC Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước
Quyết định 693/QĐ-BGDĐT 2022 phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Quyết định 3707/QĐ-BTC Về việc ban hành quy chế sử dụng xe ô tô của cơ quan Bộ Tài chính
Quyết định 2843/QĐ-BTC Về việc công nhận Ban thường trực Hội đồng xổ số kiến khu vực miền Bắc nhiệm kỳ VII 2005-2007
Quyết định 2564/QĐ-BCT
Quyết định 1788/2005/QĐ-BTC chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Quyết định 86/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế NK mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 78/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 14/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 11/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu
Quyết định 01/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Chính thức điều chỉnh địa bàn xổ số kiến thiết toàn quốc từ 01/7/2025
Quyết định 3466/QĐ-BTC Phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Trung
Quyết định 2283/QĐ-BTC Về việc xếp lịch mở thưởng xổ số kiến thiết truyền thống cho khu vực miền Bắc và miền Trung
Quyết định 1683/2004/QĐ-BTC Quy chế quản lý tài chính tạm thời Công ty mua, bán nợ
Quyết định 1081/QĐ-BTC 2020 thực hiện chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước
Quyết định 888/QĐ-BTC Hệ thống danh mục điện tử dùng chung ngành tài chính
Quyết định 1081/2004/QĐ-BTC quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước quản lý thu thuế ,khoản thu NSNN
Quyết định 81/2004/QĐ-BTC sửa đối thuế suất nhập khẩu nhóm mặt hàng Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 71/2004/QĐ-BTC điều chỉnh thuế suất nhập khẩu mặt hàng sắt thép
Quyết định 40/2004/QĐ-BTC nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Dự trữ quốc gia
Quyết định 39/2004/QĐ-BTC nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Dự trữ quốc gia
Thông tư 37/2004/TT-BTC chế độ tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 111/1999/TT-BTC
Quyết định 27/2004/QĐ-BTC chức năng nhiệm vụ Cục tài chính doanh nghiệp
Quyết định 23/2004/QĐ-BTC mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng sắt thép
Quyết định 22/2004/QĐ-BTC mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi mặt hàng sắt thép
Quyết định 18/2004/QĐ-BTC sửa đổi Chế độ kế toán bảo hiểm xã hội
Quyết định 1345/QĐ-BTC tạm thời không thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh ba bánh gắn máy xe tương tự
Quyết định 224/2003/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 208/2003/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 141/2001/QĐ-BTC Chế độ kế toán ngân sách tài chính xã
Quyết định 197/2003/QĐ-BTC Điều lệ Tổ chức hoạt động Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
Quyết định 198/2003/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 189/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục thuế thuộc Tổng cục Thuế
Quyết định 187/2003/QĐ-BTC Biên lai thuế môn bài
Quyết định 186/2003/QĐ-BTC thành lập Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ tài sản bất động sản
Quyết định 185/2003/QĐ-BTC quy chế đại lý bán vé xổ số kiến thiết
Quyết định 177/2003/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng nhóm 2709 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 175/2003/QĐ-BTC quy định Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
Quyết định 165/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Tài chính các ngân hàng Tổ chức tài chính
Quyết định 164/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Hợp tác quốc tế
Quyết định 163/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Tài chính đối ngoại
Quyết định 162/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
Quyết định 161/2003/QĐ-BTC quy chế tổ chức hoạt động Thời báo Tài chính Việt Nam
Quyết định 160/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Văn phòng Bộ Tài chính
Quyết định 157/2003/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng nhóm 2709 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Quyết định 150/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Đầu tư
Quyết định 149/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Tài vụ quản trị
Quyết định 148/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp
Quyết định 147/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ I
Quyết định 146/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách thuế
Quyết định 144/2003/QĐ-BTC mức thu phí sử dụng đường bộ tuyến tránh Quốc lộ 1A đoạn qua thị xã Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam
Quyết định 143/2003/QĐ-BTC Quy chế tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống
Quyết định 142/2003/QĐ-BTC Quy chế tổ chức phát hành xổ số lôtô
Quyết định 141/2003/QĐ-BTC Quy chế tổ chức phát hành xổ số bóc biết kết quả ngay
Quyết định 140/2003/QĐ-BTC giao Tổng cục Hải quan quyết định miễn giảm hoàn thuế chênh lệch giá đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
Quyết định 134/2003/QĐ-BTC nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Bảo hiểm
Quyết định 128/2003/QĐ-BTC nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế
Thông tư 127/2003/TT-BTC thí điểm cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế hướng dẫn thi hành Quyết định 197/2003/QĐ-TTg
Quyết định 125/2003/QĐ-BTC quản lý, sử dụng nguồn tiền thưởng phối hợp công tác tại cơ quan Bộ Tài chính
Quyết định 118/2003/QĐ-BTC
Quyết định 117/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Tin học và Thống kê tài chính
Thông tư 114/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2004
Quyết định 88/2003/QĐ-BTC bảng giá sửa đổi quyết định 149/2002/QĐ/BTC
Quyết định 75/2003/QĐ-BTC thành lập Ban Chỉ đạo dự án cải cách quản lý tài chính công
Quyết định 33/2003/QĐ-BTC lập đội kiểm soát chống buôn lậu Hải đội Kiểm soát hải quan thuộc cục điều tra chống buôn lậu thuộc tổng cục Hải quan
Quyết định 32/2003/QĐ-BTC chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức trung tâm phân tích loại hàng hoá xuất nhập khẩu miền Bắc Trung Nam
Quyết định 167/2002/QĐ-BTC chế độ thông tin báo cáo công tác đơn vị ngành tài chính
Quyết định 166/2002/QĐ-BTC Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế và tổ chức hoạt động của Tạp chí Tài chính
Quyết định 164/2002/QĐ-BTC sửa đổi Danh mục giá tối thiểu nhóm hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu
Quyết định 163/2002/QĐ-BTC sửa đổi tên,mức thuế suất NK xe ô tô, phụ tùng linh kiện xe ô tô trong Biểu thuế tạm dừng QĐ 146/2002/QĐ-BTC
Quyết định 162/2002/QĐ-BTC tên thuế suất mặt hàng nhóm 2709 và 2710 Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi sửa đổi Quyết định 135/2002/QĐ-BTC
Quyết định 144/2002/QĐ-BTC thuế suất mặt hàng Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi sửa đổi Quyết định 1803/1998/QĐ-BTC
Quyết định 14/2003/QĐ-BGDĐT sửa đổi Quy chế trường trung học phổ thông chuyên
Thông tư 05/2007/TT-BCT hướng dẫn xuất khẩu than
Quyết định 004/2007/QĐ-BCT tổ chức nhập khẩu lưu thông dầu diesel
Quyết định 003/2007/QĐ-BCT Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy đến năm 2010 sửa đổi 36/2007/QĐ-BCN
Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020
Quyết định 001/2007/QĐ-BCT bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan 1420/2004/QĐ-BTM
Quyết định 1440/2004/QĐ-NHNN Quy chế tổ chức hoạt động Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
Thông tư liên tịch 103/2004/TTLT-BTC-UBTDTT hướng dẫn chế độ dinh dưỡng vận động viên huấn luyện thể thao
Quyết định 195/2003/QĐ-BTC công bố sáu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đợt 5
Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
Quyết định 630/QĐ-BNV Định mức kinh tế - kỹ thuật chỉnh lý tài liệu bằng giấy
Quyết định 4455/2002/QĐ-BGTVT trách nhiệm xử lý vi phạm quản lý, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật phương tiện GTVT
Quyết định 2569/2003/QĐ-BGTVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Đường sông Việt Nam
Quyết định 2567/2003/QĐ-BGTVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu Cục Đường bộ Việt Nam
Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Quyết định 41/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện
Quyết định 39/2003/QĐ-BBCVT chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của vụ hợp tác quốc tế
Quyết định 37/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông
Quyết định 35/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
Quyết định 34/2003/QĐ-BBCVT chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Công nghiệp Công nghệ Thông tin
Quyết định 33/2003/QĐ-BBCVT chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Vụ Khoa học-Công nghệ
Quyết định 32/2003/QĐ-BBCVT chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin
Quyết định 29/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Vụ Viễn Thông
Quyết định 28/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Trung tâm INTERNET Việt Nam
Quyết định 18/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Tổ chức cán bộ
Quyết định 16/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Vụ Kế hoạch - Tài chính
Quyết định 03/2007/QĐ-BTTTT quy định quản lý thuê bao di động trả trước
Quyết định 97/2007/QĐ-BTC Quy chế nhập xuất vật tư thiết bị dự trữ quốc gia
Quyết định 45/2003/QĐ-BBCVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Bưu chính, Viễn thông Công nghệ thông tin khu vực II
Quyết định 44/2003/QĐ-BBCVT chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Bưu chính Viễn thông Công nghệ thông tin khu vực I
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND chuyển chức năng quản lý Nhà nước công nghệ thông tin và Trung tâm Công nghệ phần mềm Đà Nẵng sang Sở Bưu chính Viễn thông
Quyết định 1570/2006/QĐ-TTg nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến 2025
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTTTT-BXD hướng dẫn lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và cáp truyền hình
Quyết định 1120/2004/QĐ-TTg thành lập Cục Ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông
Quyết định 1002/2005/QĐ-NHNN thành lập trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN hoạt động cho thuê vận hành công ty cho thuê tài chính
Quyết định 55/2007/QĐ-BGDĐT quy định mức chất lượng tối thiểu trường tiểu học
Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT quy định quy trình chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp
Quyết định 4391/2002/QĐ-BGTV trách nhiệm hình thức xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm quản lý, bảo đảm chất lượng DA xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Quyết định 14/2007/QĐ-BTC Hệ thống báo cáo tài chính kế toán quản trị áp dụng Chế độ kế toán ngân sách nhà nước hướng dẫn Quyết định 24/2006/QĐ-BTC
Quyết định số 5270/QĐ-BTC bảng thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu 2005
Quyết định 184/2003/QĐ-BTC mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật chất lượng tàu biển công trình biển thuộc phạm vi giám sát của Đăng kiểm Việt Nam
Quyết định 336/2003/QĐ-BTP thành lập Cục Kiểm tra văn bản pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
Quyết định 39/2002/QĐ-BXD Định mức dự toán môi trường đô thị Công tác sản xuất duy trì cây xanh đô thị
Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động các đô thị
Quyết định 07/2003/QĐ-BTS chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thú y thủy sản
Quyết định 08/2003/QĐ-BTS chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Khai thác Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Nghị định 04/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, trợ cấp tự vệ
Nghị định 05/2006/NĐ-CP thành lập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Hội đồng cạnh tranh
Quyết định 15/2006/QĐ-TTg chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ban Quản lý làng văn hóa - du lịch dân tộc Việt Nam
Quyết định 312/QĐ-TTg thành lập Vụ Thi đua - Khen thưởng thuộc Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 313/2006/QĐ-TTg thành lập Vụ Thi đua-Khen thưởng thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường
Quyết định 361/QĐ-TTg thành lập Vụ Hợp tác xã thuộc Bộ Giao thông vận tải
Quyết định 670/QĐ-TTg thành lập Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia thuộc Bộ Y tế
Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định dạy học thêm
Quyết định 126/2007/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức ủy ban biên giới quốc gia thuộc Bộ Ngoại giao
Quyết định 07/2007/QĐ-BTM Danh mục Hàng tiêu dùng phục vụ xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/11/2002 | Văn bản được ban hành | Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ | |
05/11/2002 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ | |
11/12/2005 | Được bổ sung | Nghị định 144/2005/NĐ-CP công tác phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng kiểm tra thực hiện chính sách quy kế hoạch mới nhất | |
26/12/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ | |
26/12/2007 | Bị bãi bỏ | Nghị định 178/2007/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
86.2002.ND.CP.doc |