Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Số hiệu | 32/2004/QĐ-BGTVT | Ngày ban hành | 21/12/2004 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/01/2005 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Đào Đình Bình / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trung Ương | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư số 34/2010/TT-BGTVT ngày 8/11/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa | Ngày hết hiệu lực | 23/12/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT được ban hành nhằm quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa. Văn bản này áp dụng cho các Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường sông Việt Nam và Sở Giao thông vận tải, nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
Cấu trúc của Quyết định bao gồm bốn chương chính:
- Chương I: Những quy định chung, xác định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương II: Phạm vi quản lý và nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa, nêu rõ các chức năng quản lý và trách nhiệm của Cảng vụ.
- Chương III: Tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa, quy định về cơ cấu tổ chức và lãnh đạo.
- Chương IV: Điều khoản thi hành, quy định về hiệu lực và trách nhiệm thực hiện Quyết định.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ của Cảng vụ, cũng như cơ cấu tổ chức và quyền hạn của các cơ quan này. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 2873/1997/QĐ-BGTVT. Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------------- |
Số: 32/2004/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY
NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam và Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải).
Điều 3. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm và từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
Vùng nước cảng, bến thủy nội địa bao gồm: vùng nước trước cầu cảng bến, vùng neo đậu phương tiện, luồng nối từ luồng chạy tàu thuyền đến vùng nước trước cảng, bến, vùng nước chuyển tải, vùng nước dành cho dịch vụ được quy định tại giấy phép hoạt động của cảng, bến đó.
CHƯƠNG II
PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại:
a. Cảng, bến thủy nội địa thuộc tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
b. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng trên luồng chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia.
3. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại:
a. Cảng, bến thủy nội địa trên những luồng đường thủy nội địa địa phương;
b. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng trên luồng chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn, yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
12. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
13. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, định biên được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Điều 7. Mối quan hệ của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ và yêu cầu các đơn vị quản lý đường thủy nội địa có cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý cung cấp các thông tin về luồng chạy tàu thuyền để thông báo tình hình luồng cho phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
2. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ và phối hợp với các đơn vị hoa tiêu đường thủy nội địa trong việc chỉ dẫn cho thuyền trưởng về tình hình luồng khu vực dẫn phương tiện, tàu biển ra vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Hệ thống tổ chức Cảng vụ đường thủy nội địa:
1. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam được tổ chức theo khu vực và do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng cảng, bến thủy nội địa ít thì có thể thành lập Ban Quản lý cảng, bến thủy nội địa thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9 Điều 6 Quyết định này).
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đường sông Việt Nam.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa gồm có:
a. Tổ chức giúp việc Giám đốc là các phòng nghiệp vụ;
b. Các Văn phòng Đại diện cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Văn phòng Đại diện cảng vụ đường thủy nội địa được sử dụng con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa hoặc cụm cảng, bến thủy nội địa được giao.
3. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng nghiệp vụ, Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 11. Cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa do Giám đốc lãnh đạo, có Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc là người đứng đầu cơ quan Cảng vụ đường thủy nội địa, điều hành hoạt động Cảng vụ theo chế độ thủ trưởng; Phó Giám đốc giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, có một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành Cảng vụ.
Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do Trưởng Văn phòng Đại diện lãnh đạo, có Phó Trưởng Văn phòng Đại diện giúp việc.
2. Đối với Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam:
a. Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b. Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
c. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác thuộc Cảng vụ đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý cán bộ của Cục Đường sông Việt Nam.
3. Đối với Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải:
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố trí cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa địa phương thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Biên chế và chế độ đối với cán bộ, nhân viên Cảng vụ
1. Biên chế của Cảng vụ đường thủy nội địa do:
a. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm cho Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam;
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao hàng năm cho Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
2. Cán bộ, viên chức Cảng vụ đường thủy nội địa trước mắt được tuyển dụng, sử dụng, quản lý theo quy định của Bộ luật Lao động (khi nào được Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức); được xếp lương, trả lương và hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, viên chức Cảng vụ đường thủy nội địa được cấp trang phục theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và sử dụng trang phục khi làm việc.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 2873/1997/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, các Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
|
(Đã ký) Đào Đình Bình |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật 23/2004/QH11 Giao thông đường thủy nội địa] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 34/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Giao thông vận tải
Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/12/2004 | Văn bản được ban hành | Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa | |
05/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa | |
23/12/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT tổ chức, hoạt động Cảng vụ đường thuỷ nội địa |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
32.2004.QD.BGTVT.doc |