Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020
Số hiệu | 002/2007/QĐ-BCT | Ngày ban hành | 29/08/2007 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 25/09/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 666 đến số 667, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 10/09/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ công thương | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Huy Hoàng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 002/2007/QĐ-BCT được ban hành nhằm phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2020. Mục tiêu chính của quyết định này là xây dựng và phát triển ngành công nghiệp xe máy, đưa Việt Nam trở thành trung tâm thiết kế, sản xuất và lắp ráp xe máy quy mô lớn, có tính cạnh tranh trong khu vực.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các quan điểm phát triển, mục tiêu cụ thể, quy hoạch phát triển ngành, cũng như các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và hiệp hội liên quan đến ngành công nghiệp xe máy.
Cấu trúc chính của quyết định gồm 4 điều, trong đó nổi bật là các nội dung về quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển, quy hoạch và các giải pháp thực hiện. Quyết định nhấn mạnh việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và quyền sở hữu trí tuệ.
Các điểm mới trong quyết định bao gồm việc khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp, phát triển năng lực khoa học công nghệ, và xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngành công nghiệp hỗ trợ. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 002/2007/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn
cứ Nghị quyết số 01/2007/QH12 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ tướng
Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XII,
kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3174/VPCP-CN ngày 11 tháng
6 năm 2007 về việc giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015, có xét đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt
- Phát triển các cơ sở sản xuất lắp ráp xe máy phải đồng bộ với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng hiện đại hoá, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở sản xuất trong ngành, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Phát triển ngành công nghiệp xe máy phải gắn liền với việc bảo đảm các tiêu chuẩn, quy định về chất lượng sản phẩm, về an toàn giao thông đường bộ, về bảo vệ môi trường, bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo đảm hài hoà lợi ích của người tiêu dùng, của xã hội, của Nhà nước và của doanh nghiệp;
- Lấy phát triển công nghiệp hỗ trợ làm trọng tâm, tạo tiền đề phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp khác.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp xe máy để đến năm
2015 Việt
b) Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn đến 2015:
- Đáp ứng 100% nhu cầu xe thông dụng ở khu vực nông thôn, 90% xe máy ở khu vực thành thị;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nước dòng xe tay ga trên 60%, dòng xe số thông dụng trên 90%;
- Sản
phẩm xe máy đạt tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình được Việt
- Sản xuất được các loại xe máy phân khối lớn hơn 125 cm3, xe tay ga cao cấp, xe thể thao, xe máy 3-4 bánh cho người tàn tật, xe địa hình phục vụ du lịch, xe vận chuyển nông sản,... phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; phấn đấu năm 2015 các loại xe này đạt trên 30% sản lượng toàn ngành;
- Phấn đấu xuất khẩu xe gắn máy và phụ tùng xe gắn máy đạt khoảng 400 triệu USD;
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất xe máy có đủ sức cạnh tranh quốc tế, tham gia tích cực vào hệ thống sản xuất và cung cấp linh phụ kiện xe máy của các Tập đoàn xe máy quốc tế.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Nghiên cứu sản xuất các loại động cơ xe máy sử dụng nhiên liệu “sạch” phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Đến 2020, phấn đấu xuất khẩu xe gắn máy và phụ tùng xe gắn máy đạt 500-800 triệu USD, trong đó 15% - 20% là các loại động cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu “sạch”;
- Ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất xe gắn máy có thể đáp ứng cơ bản nhu cầu linh phụ kiện của một số ngành công nghiệp lắp ráp khác như ngành sản xuất các thiết bị điện, điện tử, ôtô, các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng.
3. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy
a) Dự báo nhu cầu thị trường trong nước
- Đến năm 2010, dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 24 triệu xe, tăng bình quân hàng năm khoảng 2,0 - 2,2 triệu xe/năm;
- Đến năm 2015, dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe, tăng bình quân hàng năm giai đoạn này vào khoảng 2 triệu xe/năm;
- Đến năm 2020, tổng số xe máy lưu hành trong cả nước đạt khoảng 33 triệu xe, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 vào khoảng 1,8 triệu xe/năm.
b) Định hướng phát triển về sản xuất và sản phẩm
- Đẩy mạnh hợp tác, liên doanh, liên kết để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản xuất lắp ráp xe máy;
- Chủ động đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ tùng cho các ngành công nghiệp khác như ôtô, cơ khí tiêu dùng, điện tử, hoá chất, nhựa… để phát huy cơ sở vật chất và kỹ thuật đã có trong quá trình sản xuất xe máy.
c) Hoạt động nghiên cứu triển khai(R&D)
- Đẩy mạnh hoạt động R&D dưới nhiều hình thức (tự làm, liên kết, mua thiết kế, ...) tuỳ theo khả năng, điều kiện của từng doanh nghiệp theo hướng phát triển các dòng xe chất lượng cao;
- Nhà nước có thể hỗ trợ từ nguồn vốn khoa học công nghệ cho việc thiết kế, chế thử kiểu dáng 1 số mẫu xe máy và cho các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp hỗ trợ của ngành xe máy, làm cơ sở cho các doanh nghiệp định hướng phát triển trong tương lai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ, kết hợp với dịch vụ môi giới kinh doanh giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước;
- Đẩy mạnh việc phát triển các ngành công nghiệp vật liệu đầu vào của sản xuất linh kiện, phụ tùng;
- Đầu tư xây dựng một đến hai Khu công nghiệp hỗ trợ
tập trung ở 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía
4. Các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a) Về định hướng đầu tư
- Khuyến khích hợp tác, phân công sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành để tận dụng các công nghệ và thiết bị đã đầu tư, giảm chi phí đầu tư mới và tránh đầu tư trùng lặp;
- Dự án đầu tư mới phải phù hợp với định hướng của Quy hoạch và Chiến lược phát triển ngành công nghiệp xe gắn máy đã được phê duyệt, có công nghệ tiên tiến, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ và đạt tiêu chuẩn khí thải, đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường.
b) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
- Tăng cường thu hút đầu tư vào 5 ngành mục tiêu của công nghiệp hỗ trợ là gia công áp lực, đúc, hàn, nhiệt luyện và sản xuất khuôn mẫu;
- Trước năm 2010, Bộ Công Thương chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Quảng bá và khai thác hiệu quả các chương trình đào tạo do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện và tài trợ thực hiện;
- Khuyến khích phát triển các chương trình đào tạo liên kết có sự tham gia của cả doanh nghiệp FDI và các nhà cung cấp nội địa.
c) Phát triển năng lực khoa học công nghệ
- Tăng cường hỗ trợ bằng nguồn vốn khoa học công nghệ cho các dự án phát triển năng lực nghiên cứu triển khai, nâng cao năng lực sản xuất linh phụ kiện, phát triển sản xuất các loại động cơ và xe máy sử dụng năng lượng “sạch” của các doanh nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, kiểu dáng sản phẩm riêng thông qua hỗ trợ chi phí mua bản quyền sản xuất hoặc chi phí thiết kế kiểu dáng sản phẩm.
d) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hiệp hội ngành
- Hoàn thiện và phát huy vai
trò đầu mối của Hiệp hội ngành trong việc tập hợp
và nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phát triển sản xuất của tất cả các
nhà lắp ráp và cung cấp linh phụ kiện xe máy ở Việt
đ) Nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường
- Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn thống nhất về chất lượng, an toàn và môi trường tương thích với quốc tế;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống kiểm định và bảo dưỡng phương tiện xe máy;
- Kiểm tra và lắp đặt thiết bị xử lý khí thải đối với các xe cũ đã lưu hành trên 5 năm.
e) Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường thực thi nghiêm túc Luật Sở hữu trí tuệ Đẩy mạnh công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và đăng kiểm chất lượng xe máy;
- Rút ngắn thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ. Lượng hoá tối đa những đánh giá khác biệt về kiểu dáng công nghiệp;
- Khuyến khích thành lập các tổ chức giám định độc lập có đủ năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, uy tín để thực thi Luật Sở hữu trí tuệ.
g) Phát triển thị trường
- Các Hiệp hội ngành nghề phát huy vai trò tạo dựng các liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển hệ thống công nghiệp hỗ trợ;
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nâng cao hợp tác quốc tế trong tìm kiếm và khai thác thị trường xuất khẩu; Tăng cường hợp tác với các Hiệp hội quốc tế, với các tập đoàn sản xuất xe máy đa quốc gia nhằm thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp linh kiện, phụ tùng.
h) Vấn đề giao thông đô thị và an toàn giao thông
- Nghiên cứu bổ xung và hoàn thiện các quy định của
Luật
- Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục bắt buộc những vấn đề về an toàn giao thông đường bộ, trong đó có lĩnh vực sản xuất và sử dụng xe máy.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương:
- Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
- Phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính; Công an; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường;
- Xây dựng Quy hoạch ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất xe gắn máy và ôtô đến năm 2015, có xét đến năm 2025.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở Quy hoạch đã được phê duyệt, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các dự án, chương trình phát triển của ngành xe máy được thực hiện đồng bộ và thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Các Hiệp hội ngành nghề có liên quan phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức thực hiện Quy hoạch bằng các hình thức: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng các doanh nghiệp ngành công nghiệp xe máy cả nước để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với Quy hoạch.
Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp xe máy theo Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,chống tham nhũng] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị quyết 01/2007/QH12 cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII
Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/08/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020 | |
25/09/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 002/2007/QĐ-BCT Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 xét đến 2020 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
002.2007.QĐ.BCT.doc |