Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện
Số hiệu | 12/CP | Ngày ban hành | 11/03/1996 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 11/03/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 11/11/2002 |
Tóm tắt
Nghị định 12-CP được ban hành vào ngày 11 tháng 3 năm 1996 nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện, một cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các hoạt động quản lý Nhà nước về bưu chính - viễn thông trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông, cùng các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định chức năng quản lý Nhà nước của Tổng cục Bưu điện.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Tổng cục.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm của Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng.
- Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện.
- Điều 5: Hiệu lực thi hành và bãi bỏ các quy định trước đó.
- Điều 6: Quy định trách nhiệm thi hành Nghị định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ Nghị định số 28/CP ngày 24 tháng 5 năm 1993 cùng các quy định trái với Nghị định này. Qua đó, Nghị định 12-CP đã tạo ra một nền tảng pháp lý vững chắc cho sự phát triển của ngành bưu chính - viễn thông tại Việt Nam.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1996 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12-CP NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1996 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Tổng cục Bưu điện là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước.
Điều 2.- Tổng cục Bưu điện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của cơ quan thuộc chính phủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Về văn bản pháp luật:
a. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, văn bản pháp quy, chính sách về bưu chính - viễn thông và các tần số vô tuyến điện.
Ban hành theo thẩm quyền các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật và quy định của Chính phủ về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện.
b. Ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy phạm, thể lệ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ về mạng lưới, dịch vụ, thiết bị bưu chính - viễn thông (kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu), về quản lý máy phát và tần số vô tuyến điện.
2. Về quy hoạch, kế hoạch, kinh tế:
a. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển tổng thể ngành bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt; tham gia thẩm định phần về bưu chính - viễn thông trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và vùng lãnh thổ.
b. Quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng chuyên ngành bưu chính - viễn thông, tham gia việc thẩm định các dự án hợp tác liên doanh với nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực bưu chính - viễn thông theo quy định của Chính phủ.
c. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền khung giá và cước, giá và cước các dịch vụ bưu chính - viễn thông, giá hoặc khung giá thanh toán các dịch vụ bưu chính - viễn thông giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông. Tham gia ý kiến với các ngành liên quan về quy định phí, lệ phí về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện.
d. Trình Chính phủ các chính sách khuyến khích, chế độ trợ giá, điều tiết, các biện pháp bảo hộ và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông phục vụ Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh và hoạt động công ích.
3. Về kỹ thuật, nghiệp vụ:
a. Cấp, thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ theo quy định của Chính phủ, gồm:
- Giấy phép hành nghề cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông, sản xuất máy phát vô tuyến điện và tổng đài điện tử, đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông cho tổ chức nước ngoài.
- Giấy phép thiết lập mạng lưới bưu chính - viễn thông (kể cả công cộng và chuyên dùng), sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện.
- Giấy phép xuất nhập khẩu tem bưu chính.
- Tham gia ý kiến với Bộ xây dựng trong việc cấp và thu hồi giấy phép hành nghề xây dựng và tư vấn xây dựng công trình bưu chính - viễn thông. Cấp và thu hồi giấy phép hành nghề lắp đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị bưu điện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quyết định việc cấp và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ khác thuộc ngành bưu chính - viễn thông theo quy định của Chính phủ.
b. Quy định kế hoạch đánh số các mạng lưới viễn thông.
c. Quyết định việc đóng mở các đường liên lạc viễn thông liên tỉnh và quốc tế, đường thư quốc tế theo quy định của Chính phủ.
d. Quản lý sự hoạt động của hệ thống đường trục viễn thông quốc gia. Quy định việc đấu nối các mạng lưới viễn thông chuyên dùng và mạng lưới kinh doanh dịch vụ, truyền dẫn tín hiệu phát thanh, truyền hình, truyền trang báo, đào tạo từ xa vào hệ thống đường trục viễn thông quốc gia.
e. Quyết định huy động các mạng lưới, phương tiện thiết bị bưu chính - viễn thông để phục vụ trong những trường hợp khẩn cấp theo uỷ quyền của Chính phủ.
g. Quyết định và công bố việc đóng, mở các dịch vụ bưu chính - viễn thông trong nước và với nước ngoài bao gồm cả việc thiết lập thông tin máy tính qua mạng lưới viễn thông công cộng, việc đóng, mở các bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan, các đài duyên hải công cộng và chuyên dụng theo quy định của Chính phủ.
h. Ban hành quy chế đại lý dịch vụ bưu chính - viễn thông và phát hành báo chí.
i. Quyết định in và phát hành tem bưu chính.
k. Trình Chính phủ chính sách, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ về bưu chính - viễn thông và vô tuyến điện; Quản lý việc nghiên cứu khoa học công nghệ, các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về bưu chính - viễn thông và tần số vô truyến điện.
l. Quản lý và giám định chất lượng sản phẩm công nghiệp, dịch vụ bưu chính viễn thông theo quy định của Chính phủ.
m. Hướng dẫn và kiểm tra các hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện hoạt động tuân theo pháp luật.
n. Làm nhiệm vụ thường trực Uỷ ban tần số vô tuyến điện, Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện giữ chức Chủ tịch Uỷ ban tần số vô tuyến điện.
o. Giải quyết các tranh chấp về mạng lưới và dịch vụ bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện theo quy định của Chính phủ.
4. Về quan hệ quốc tế:
a. Trình Chính phủ việc ký kết, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện, việc hợp tác quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện. Ký kết các điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện nhân danh Chính phủ theo uỷ quyền của Chính phủ.
Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện mà Nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã ký kết, tham gia.
b. Hướng dẫn kiểm tra các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông Việt Nam trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông, hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông Việt Nam trong các tổ chức bưu chính - viễn thông quốc tế.
c. Trình Chính phủ các giải pháp để bảo vệ chủ quyền và quyền lợi của quốc gia về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan khi được Chính phủ giao.
d. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện theo quy định của Chính phủ.
e. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện thuộc thẩm quyền và theo uỷ quyền của Chính phủ.
5. Về tổ chức, cán bộ:
a. Trình Chính phủ quyết định hệ thống tổ chức, chức danh, tiêu chuẩn công chức, viên chức bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Quản lý công tác tổ chức, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện theo quy định của Chính phủ.
6. Về thanh tra, kiểm tra:
Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện, xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách và các quy định của Tổng cục bưu điện về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước.
Kiểm soát việc sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện, xử lý can nhiễu theo quy định của pháp luật.
Giải quyết theo thẩm quyền việc khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về hoạt động bưu chính - viễn thông.
7. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông và một số quyền của chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước về bưu chính - viễn thông theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.- Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ toàn bộ công tác của Tổng cục. Các Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nhiệm vụ được Tổng cục trưởng phân công. Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Điều 4.- Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện gồm có:
1. Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng,
- Vụ Chính sách Bưu điện,
- Vụ Kinh tế kế hoạch,
- Vụ Khoa học Công nghệ và hợp tác quốc tế,
- Vụ Tổ chức cán bộ,
- Thanh tra Bưu điện,
- Cục tần số vô tuyến điện,
- Các Cục Bưu điện khu vực:
+ Cục Bưu điện khu vực II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh),
+ Cục Bưu điện khu vực III (đặt tại thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng),
2. Tổ chức sự nghiệp (có thu):
- Trung tâm thông tin và xuất bản Bưu điện.
Tổng cục trưởng Tổng Cục Bưu điện quy định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cụ thể của các đơn vị trên đây và quyết định biên chế của các tổ chức này trong phạm vi tổng biên chế của Tổng cục được Chính phủ giao.
Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Bãi bỏ Nghị định số 28/CP ngày 24 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ và những quy định khác trước đây về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện trái với Nghị định này.
Điều 6.- Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnTổ chức Chính phủ 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 784/2001/QĐ-TCBĐ miễn cước thư chuyển tiền từ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam gửi đến trẻ em đặc biệt khó khăn
Quyết định 357/1999/QÐ-TCBÐ bảng giá dịch vụ lắp đặt điện thoại, facsimile cho đối tượng là người nước ngoài
Quyết định 820/2000/QĐ-TCBĐ bảng cước truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng
Quyết định 37/1999/QĐ-TCBĐ bổ sung cước dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói điểm nối đa điểm
Quyết định 99/1998/QĐ-CSBĐ Thể lệ vô tuyến điện nghiệp dư
Quyết định 74/2001/QĐ-TCBĐ cước kết nối Internet trực tiếp áp dụng cho khu công nghiệp phần mềm tập trung
Quyết định 16/2002/QÐ-TCBÐ cước dịch vụ thuê kênh viễn thông liên tỉnh áp dụng cho DN cung cấp internetIXP, DN cung cấp internet ISP thuê
Quyết định 921/2001/QĐ-TCBĐ sửa đổi thể lệ bưu phẩm - bưu kiện 1999
Quyết định 705/1998/QĐ-TCBĐ quy định quản lý, phân bổ tên miền và địa chỉ Internet
Quyết định 518/2001/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ cài đặt và thuê cổng truy nhập Internet trực tiếp
Quyết định 505/2001/QĐ-TCBĐ cước kết nối giữa mạng điện thoại IP liên tỉnh với điện thoại công cộng PSTN
Quyết định 504/2001/QĐ-TCBĐ tạm thời cước kết nối giữa mạng điện thoại IP quốc tế với mạng viễn thông công cộng
Quyết định 503/2001/QĐ-TCBĐ tạm thời cước dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh sử dụng giao thức IP điện thoại IP quốc tế
Quyết định 491/2001/QÐ-TCBÐ bảng cước dịch vụ thuê kênh viễn thông quốc tế
Quyết định 490/2001/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ thuê kênh viễn thông trong nước
Quyết định 483/2002/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày
Quyết định 482/2002/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ chuyển tiếp khung Frame Relay
Quyết định 481/2002/QĐ-TCBC cước dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói X25
Quyết định 471/1999/QĐ-TCBĐ điều chỉnh cước dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói
Quyết định 480/2002/QĐ-TCBĐ bảng cước dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng PSTN
Quyết định 519/2001/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp qua mạng điện thoại công cộng PSTN
Quyết định 479/2002/QĐ-TCBĐ cước dịch vụ nhắn tin toàn quốc
Quyết định 478/2002/QĐ-TCBĐ cước hoà mạng thông tin di động
Quyết định 477/2002/QĐ-TCBĐ Bảng cước dịch vụ thuê kênh viễn thông quốc tế
Quyết định 397/1999/QĐ-CSBD thể lệ bưu phẩm kiện 1999
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/03/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện | |
11/03/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện | |
11/11/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 12-CP chức năng nhiẹm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.CP.doc |