Tra cứu biển báo giao thông

Hệ thống biển báo giao thông ở Việt Nam. Cập nhật đầy đủ các loại biển báo từ biển cấm, biển nguy hiểm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn đến biển phụ theo Luật Giao thông đường bộ 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT, ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Sẵn sàng để bạn tra cứu và tải về.

Biển báo cấm

Tổng hợp tất cả các loại biển báo cấm (biển cấm) theo Luật Giao thông đường bộ 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT, ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Sẵn sàng để bạn tra cứu và tải về.

Biển báo nguy hiểm

Tổng hợp tất cả các loại biển báo nguy hiểm (biển nguy hiểm) theo Luật Giao thông đường bộ 2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT, ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Sẵn sàng để bạn tra cứu và tải về.

Mục Thông tin tổng quan
Hệ thống pháp luật áp dụng QCVN 41:2024/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (có hiệu lực từ 01/01/2025; thay thế QCVN 41:2019/BGTVT). Ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 của Bộ GTVT.
Phạm vi điều chỉnh Quy định toàn bộ hệ thống báo hiệu đường bộ: đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, thiết bị phản quang/âm thanh…
Các nhóm biển báo Biển Cấm; Biển Nguy hiểm/Cảnh báo; Biển Hiệu lệnh; Biển Chỉ dẫn; Biển Phụ.
Thứ tự hiệu lực khi có xung đột 1) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; 2) Đèn tín hiệu; 3) Biển báo hiệu; 4) Vạch kẻ đường và dấu hiệu khác trên mặt đường.
Ký hiệu mã hóa thường gặp P. (Cấm), W. (Nguy hiểm), R. (Hiệu lệnh), I. (Chỉ dẫn), S. (Phụ) – kèm số thứ tự theo quy chuẩn.
Tổng số biển báo Không ấn định một con số cố định trong luật; danh mục, mã số và mô tả cụ thể xem tại các điều và phụ lục của QCVN 41:2024/BGTVT (cập nhật khi quy chuẩn sửa đổi/bổ sung).
Cơ quan tổ chức thực hiện Cục Đường bộ Việt Nam và các Sở GTVT địa phương; cơ quan quản lý đường cao tốc, đường quốc lộ, tỉnh lộ…

Biển báo giao thông là gì?

Biển báo giao thông là bộ phận của hệ thống báo hiệu đường bộ dùng để truyền đạt quy tắc, cảnh báo nguy hiểm, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông. Hệ thống này được quy định chi tiết trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41), hiện hành là QCVN 41:2024/BGTVT.

Căn cứ pháp lý hiện hành

  • QCVN 41:2024/BGTVT – có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thay thế QCVN 41:2019/BGTVT; ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024.
  • QCVN 41:2019/BGTVT – quy chuẩn tiền nhiệm, nêu rõ cấu phần hệ thống báo hiệu đường bộ (đèn, biển báo, vạch kẻ, thiết bị an toàn…).

Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu

Khi đồng thời có nhiều hình thức báo hiệu cùng một khu vực và có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải tuân thủ theo thứ tự sau: (1) hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; (2) đèn tín hiệu; (3) biển báo hiệu; (4) vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

Phân loại các nhóm biển báo (theo QCVN)

1) Biển báo Cấm (ký hiệu “P.”)

  • Chức năng: Thể hiện các hành vi bị cấm hoặc hạn chế (ví dụ cấm đi, hạn chế tốc độ, cấm rẽ…).
  • Đặc điểm hình học – màu sắc điển hình: Hình tròn, viền đỏ; nền trắng; biểu tượng/hình vẽ màu đen (một số biến thể có nền xanh/đỏ theo quy định cụ thể).

2) Biển báo Nguy hiểm/Cảnh báo (ký hiệu “W.”)

  • Chức năng: Cảnh báo vị trí, tình huống nguy hiểm tiềm ẩn (khúc cua, dốc, đường hẹp, giao nhau…).
  • Đặc điểm hình học – màu sắc điển hình: Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng; biểu tượng màu đen.

3) Biển báo Hiệu lệnh (ký hiệu “R.”)

  • Chức năng: Buộc người tham gia giao thông phải thực hiện một hiệu lệnh nhất định (đi thẳng, rẽ phải, tốc độ tối thiểu, đường dành cho mô tô/ô tô…).
  • Đặc điểm hình học – màu sắc điển hình: Hình tròn, nền xanh lam, hình vẽ màu trắng.

4) Biển báo Chỉ dẫn (ký hiệu “I.”)

  • Chức năng: Cung cấp chỉ dẫn, thông tin định hướng (đường một chiều, bệnh viện, bãi đỗ xe, cao tốc, lối ra, khoảng cách…).
  • Đặc điểm hình học – màu sắc điển hình: Hình chữ nhật hoặc vuông, nền xanh lam, chữ/trang trí màu trắng; một số biển chuyên dùng có bố cục riêng theo phụ lục cao tốc.

5) Biển Phụ (ký hiệu “S.”)

  • Chức năng: Thuyết minh, bổ sung phạm vi/đối tượng/thời gian hiệu lực cho biển chính (ví dụ “phạm vi 500 m”, “7:00–19:00”, “trừ xe buýt”).
  • Đặc điểm: Kích thước nhỏ hơn, lắp đặt kèm ngay dưới biển chính; nội dung theo mẫu quy chuẩn.

Quy tắc hình dạng – màu sắc (khái quát theo QCVN)

  • Nhận diện nhanh bằng hình dạng: Tròn (Cấm/Hiệu lệnh), Tam giác (Nguy hiểm), Chữ nhật/Vuông (Chỉ dẫn), Biển phụ cỡ nhỏ kèm theo.
  • Màu sắc pháp lý: Viền đỏ – cấm/cảnh báo; nền vàng – cảnh báo; nền xanh lam – chỉ dẫn/hiệu lệnh; biểu tượng thường dùng màu đen hoặc trắng theo từng mẫu.

Nguyên tắc lắp đặt, kích thước và vị trí (tóm lược)

  • Đặt đúng tầm nhìn, đúng chiều đi: Bảo đảm người lái nhận biết kịp thời; tránh che khuất bởi cây xanh/công trình.
  • Khoảng cách cảnh báo: Biển nguy hiểm đặt trước điểm nguy hiểm một khoảng cách phù hợp tốc độ thiết kế tuyến (quy định chi tiết ở các phụ lục của QCVN).
  • Tính đồng bộ: Biển chính – biển phụ phải logic; nội dung biển phụ không được trái với ý nghĩa biển chính.
  • Trên đường cao tốc: Kích thước, phông chữ, bố cục riêng; có các quy định chi tiết trong phụ lục dành cho cao tốc.

Ký hiệu, mã số và cách tra cứu

Trong tài liệu kỹ thuật và đào tạo lái xe, các biển thường được ký hiệu bằng chữ cái nhóm (P/W/R/I/S) kèm số thứ tự (ví dụ: P.101, W.201…). Danh mục, hình vẽ, kích thước, ý nghĩa sử dụng và ghi chú lắp đặt được quy định trong các điều và phụ lục của QCVN 41. Khi cần viện dẫn chính xác, nên trích dẫn đúng mã hiệu và điều, phụ lục tương ứng của QCVN 41:2024/BGTVT.

Một số lưu ý pháp lý cho người tham gia giao thông

  • Tuân thủ thứ tự hiệu lực: Nếu biển và vạch khác nhau, phải theo thứ tự ưu tiên nêu ở trên.
  • Biển phụ làm rõ phạm vi: Luôn đọc kỹ biển phụ về khoảng cách, làn đường, khung giờ, đối tượng áp dụng.
  • Không suy đoán theo màu/hình ngoài quy chuẩn: Chỉ ý nghĩa đã được quy chuẩn hóa mới có giá trị pháp lý.

Nguồn pháp lý – tài liệu tham khảo

  • QCVN 41:2024/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ; Thông tư 51/2024/TT-BGTVT (hiệu lực từ 01/01/2025).
  • QCVN 41:2019/BGTVT – Quy chuẩn trước đây; nội dung về phạm vi, cấu phần hệ thống báo hiệu và các phụ lục kỹ thuật.
  • Thứ tự ưu tiên chấp hành báo hiệu (trích Điều về “Thứ tự hiệu lực…” trong QCVN 41).

Bài viết này trình bày theo quy định hiện hành của hệ thống pháp luật Việt Nam. Khi cần triển khai kỹ thuật, lắp đặt, hoặc trích dẫn mã hiệu cụ thể cho một biển, vui lòng tra cứu trực tiếp văn bản QCVN 41:2024/BGTVT và các phụ lục kèm theo.

Đánh giá từ người dùng

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá