Chủ thể nào có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?
Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực pháp lý và hành vi dân sự đều có quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực pháp lý và hành vi dân sự đều có quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nghiêm cấm hành vi cản trở kinh doanh, kê khai gian dối, góp vốn khống, định giá sai, kinh doanh ngành cấm, lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Người đại diện theo ủy quyền phải là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng bị cấm và có đủ năng lực, uy tín để đại diện.
Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền gồm tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền, tỷ lệ vốn, phạm vi, quyền, nghĩa vụ, thời hạn và chữ ký hợp pháp.
Việc cử đại diện theo ủy quyền phải được lập bằng văn bản, xác định rõ phạm vi, quyền, nghĩa vụ, thời hạn và gửi cho doanh nghiệp nơi có phần vốn góp.
Người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm trung thực, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm nghĩa vụ.
Người đại diện theo pháp luật là cá nhân thay mặt doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, lựa chọn ngành nghề, huy động vốn, ký hợp đồng, tuyển dụng lao động và mở rộng thị trường.
Cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Nếu thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân cùng lúc sẽ bị xử phạt từ 20 đến 30 triệu đồng
Doanh nghiệp không công khai thông tin đăng ký trên Cổng thông tin quốc gia có thể bị phạt 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc công bố bổ sung theo quy định.