Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12
Số hiệu | 44/2009/QH12 | Ngày ban hành | 25/11/2009 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 01/07/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo 133+134, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 27/03/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2020 |
Tóm tắt
Tổng quan về Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm 2009, nhằm mục tiêu cải cách và nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Luật này điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chương trình giáo dục, phổ cập giáo dục, đầu tư cho giáo dục, và quản lý chất lượng giáo dục.
Phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm tất cả các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đối tượng áp dụng là các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục và đào tạo.
Luật được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các điều sửa đổi, bổ sung liên quan đến:
- Chương trình giáo dục và yêu cầu về chất lượng giáo dục.
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và các cấp học khác.
- Đầu tư cho giáo dục và khuyến khích đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Quy định về giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
- Thẩm quyền thành lập và quản lý các cơ sở giáo dục.
Các điểm mới trong Luật bao gồm việc bổ sung quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho sự phát triển của các hình thức giáo dục đa dạng, và quy định rõ hơn về trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý chương trình giáo dục.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải cách giáo dục tại Việt Nam.
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số
38/2005/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
"2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế".
2. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước."
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục."
4. Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa."
5. Khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.
Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục nghề nghiệp để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
6. Khoản 4 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu sinh không có điều kiện theo học tập trung liên tục và được cơ sở giáo dục cho phép vẫn phải có đủ lượng thời gian học tập trung theo quy định tại khoản này để hoàn thành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có ít nhất một năm theo học tập trung liên tục.".
7. Bổ sung khoản 5 Điều 38 như sau:
"5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt."
8. Khoản 2 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục đại học.
Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng và các trường đại học."
9. Điểm b khoản 1 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đại học, trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép."
10. Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;
c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được công bố trong nước và ngoài nước; có kinh nghiệm trong đào tạo bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học."
11. Khoản 6 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt."
12. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 46 như sau:
"c) Trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân thành lập."
13. Khoản 3 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng giáo dục nghề nghiệp và văn bằng giáo dục đại học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này. Trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 của Luật này về ngoại ngữ, tin học."
14. Khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này."
15. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
2. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Điều 36 và Điều 42 của Luật này nếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học và trình độ đào tạo, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân."
16. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 50. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo;
đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
g) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác."
17. Bổ sung Điều 50a và Điều 50b như sau:
"Điều 50a. Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại.
Điều 50b. Giải thể nhà trường
1. Nhà trường bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.
2. Quyết định giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao động trong trường. Quyết định giải thể nhà trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng."
18. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề;
đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với trường đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác.
3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác."
19. Khoản 1 Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Công bố công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường.
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền".
20. Điểm b khoản 1 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học."
21. Điểm c khoản 1 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ."
22. Khoản 2 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo."
23. Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên."
24. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 74. Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng."
25. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 78. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
3. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục bao gồm cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cơ sở giáo dục được đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục."
26. Điều 81 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ."
27. Khoản 4 Điều 100 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá - giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương."
28. Khoản 2 Điều 101 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ để phát triển sự nghiệp giáo dục. Không được lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật."
29. Bổ sung khoản 4 Điều 108 như sau:
"4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài."
30. Điều 109 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:
a) Thành lập cơ sở giáo dục;
b) Liên kết đào tạo;
c) Thành lập văn phòng đại diện;
d) Các hình thức hợp tác khác.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục."
31. Bổ sung Mục 3a Chương VII như sau:
"Mục 3a. Kiểm định chất lượng giáo dục
Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Độc lập khách quan, đúng pháp luật.
2. Trung thực, công khai, minh bạch.
Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục."
Điều 2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 17/2016/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Thông tư 42/2017/TT-BQP sửa đổi 17/2016/TT-BQP thực hiện công tác tuyển sinh vào trường trong Quân đội
Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT Ban hành Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục
Quyết định 61/2012/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 70/2014/QĐ-TTg Điều lệ trường đại học
Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT
Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ
Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
Thông tư 09/2015/TT-BGDĐT
Thông tư 05/2011/TT-BGDĐT
Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Điều lệ Trường mầm non
Nghị định 19/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2006/NĐ-CP chính sách nhà giáo
Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT Điều lệ Trường tiểu học
Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT quy trìnhchu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục mới nhất
Quyết định 37/2013/QĐ-TTg điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học cao đẳng
Thông tư 45/2014/TT-BGDĐT Quy định về việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục
Thông tư 02/2016/TT-BGDĐT
Thông tư 57/2015/TT-BLĐTBXH Quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp
Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt đông của trường phổ thông dân tộc nội trú
Thông tư 31/2015/TT-BGDĐT
Thông tư 30/2015/TT-BGDĐT
Thông tư 71/2011/TT-BCA tuyển sinh vào trường Công an nhân dân
Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV tổ chức trung tâm giáo dục nghề nghiệp thường xuyên
Thông tư 25/2015/TT-BGDĐT Quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học
Quyết định 53/2015/QĐ-TTg chính sách nội trú học sinh sinh viên học cao đẳng trung cấp
Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT
Quyết định 929/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Công nghiệp Đồng Nai
Quyết định 1555/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Thái Bình
Nghị định 86/2015/NĐ-CP cơ chế thu quản lý học phí cơ sở giáo dục quốc dân năm học 2015 2016 đến 2020 2021
Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH dạy đánh giá kết quả học Giáo dục quốc phòng an ninh
Quyết định 607/QĐ-TTg 2025 Quy chế hoạt động của Khu Công nghệ cao sinh học Hà Nội
Quyết định 67/2005/QĐ-UBND chuyển chức năng quản lý Nhà nước công nghệ thông tin và Trung tâm Công nghệ phần mềm Đà Nẵng sang Sở Bưu chính Viễn thông
Thông tư 33/2012/TT-BGDĐT
Thông tư 34/2012/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình học phần Khởi tạo doanh nghiệp trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 51/2012/TT-BGDĐT Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non
Thông tư 16/2012/TT-BGDĐT Quy định quản lý chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ
Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục
Thông tư 03/2014/TT-BQP Về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội
Thông tư 02/2015/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia
Nghị định 49/2015/NĐ-CP chế độ cử tuyển vào cơ sở giáo dục trình độ đại học cao đẳng trung cấp
Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT
Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường cao đẳng
Quyết định 2534/QĐ-BNN-TCCB phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
Quyết định 2046/QĐ-TTg Về việc thay Phó Chủ tịch thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2008-2015
Nghị định 27/2015/NĐ-CP xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân Nhà giáo Ưu tú
Nghị định 11/2015/NĐ-CP giáo dục thể chất hoạt động thể thao trong nhà trường mới nhất
Thông tư 39/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng
Thông tư 40/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp các nhóm ngành: Nông nghiệp; Lâm nghiệp
Thông tư 41/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 42/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp các nhóm ngành: Dịch vụ du lịch; Khách sạn, nhà hàng
Thông tư 43/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 46/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Thái cấp tiểu học
Quyết định 579/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam
Nghị định 124/2014/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 31 Nghị định 73/2012/NĐ-CP hợp tác đầu tư nước ngoài giáo dục
Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC chính sách giáo dục người khuyết tật
Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định về chế độ thỉnh giảng mới nhất
Thông tư 06/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 10/2013/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
Thông tư 31/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 54/2012/TT-BGDĐT quy định cộng tác viên thanh tra giáo dục
Thông tư 28/2014/TT-BGDĐT Quy định về việc bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục
Thông tư 27/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 24/2014/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiếng Khmer cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở
Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 18/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 16/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế hoạt động của trường thực hành sư phạm
Thông tư 07/2013/TT-BVHTTDL Quy định định mức trả công giờ người làm mẫu vẽ trong các trường đào tạo mỹ thuật
Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác
Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH
Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT
Thông tư 13/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông
Thông tư 07/2014/TT-BGDĐT Quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học
Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa
Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Thông tư 13/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 41/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 30/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 18/2013/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình đào tạo kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 14/2013/TT-BGDĐT chương trình khung trung cấp nhóm ngành máy tính mới nhất
Thông tư 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT mức chi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 36/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 33/2014/TT-BGDĐT
Thông tư 29/2014/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không
Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT
Quyết định 41/2014/QĐ-TTg ưu đãi học sinh sinh viên trường văn hóa nghệ thuật
Nghị định 125/2011/NĐ-CP trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
Quyết định 64/2013/QĐ-TTg thành lập cho phép hoạt động đào tạo chia tách giải thể trường đại học học viện
Quyết định 66/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ chi phí học tập dân tộc thiểu số
Quyết định 26/2014/QĐ-TTg tổ chức hoạt động Đại học quốc gia cơ sở giáo dục thành viên
Nghị định 20/2014/NĐ-CP phổ cập giáo dục xóa mù chữ mới nhất
Thông tư 20/2013/TT-BGDĐT bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên đại học mới nhất
Thông tư 12/2013/TT-BGDĐT bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Thông tư 02/2013/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông
Quyết định 36/2013/QĐ-TTg hỗ trợ gạo cho học sinh tại trường đặc biệt khó khăn
Thông tư 17/2013/TT-BGDĐT
Thông tư 15/2013/TT-BGDĐT chương trình khung trung cấp ngành khai thác vận tải mới nhất
Nghị định 42/2013/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra giáo dục
Thông tư 01/2013/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài
Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH điều kiện thủ tục thành lập
Quyết định 13/2013/QĐ-TTg chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên
Quyết định 12/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ học sinh THPT vùng khó khăn
Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT Quy chế công nhận trường trung học cơ sở phổ thông
Nghị định 07/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
Thông tư 31/2012/TT-BGDĐT Chương trình Giáo dục quốc phòng an ninh
Quyết định 05/2013/QĐ-TTg công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập
Thông tư 49/2012/TT-BGDĐT
Thông tư 46/2012/TT-BGDĐT
Thông tư 37/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT mới nhất
Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh
Quyết định 49/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 142/2009/QĐ-TTg
Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Thông tư 23/2012/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình tiêng M’nông cấp tiểu học
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm
Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT hướng dẫn tổ chức dạy văn hóa
Thông tư 02/2012/TT-BGDĐT Chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư phạm
Thông tư 67/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy định Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học
Thông tư 66/2011/TT-BGDĐT chương trình học phần kỹ năng giao tiếp mới nhất
Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh
Thông tư 61/2011/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành: khai thác vận tải
Thông tư 59/2011/TT-BGDĐT Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp mới nhất
Thông tư 62/2011/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Khuyến nông lâm
Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 52/2011/TT-BGDĐT điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo
Thông tư 45/2011/TT-BGDĐT quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
Quyết định 60/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển giáo dục mầm non
Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục
Thông tư 42/2011/TT-BGDĐT
Thông tư 46/2011/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Thông tư 40/2011/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Thông tư 28/2011/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non
Quyết định 42/2011/QĐ-TTg bảo lưu chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo
Thông tư 32/2011/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học
Thông tư 31/2011/TT-BGDĐT Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
Thông tư 33/2011/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên giáo dục thường xuyên
Thông tư 36/2011/TT-BGDĐT Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non
Thông tư 30/2011/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông
Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học
Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
Nghị định 54/2011/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo
Nghị định 40/2011/NĐ-CP sửa đổi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giáo dục
Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
Thông tư 13/2011/TT-BGDĐT
Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt
Thông tư 10/2011/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ
Thông tư 09/2011/TT-BGDĐT Chương trình khung giáo dục đại học khối ngành
Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT
Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non
Quyết định 85/2010/QĐ-TTg Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú trường phổ thông
Thông tư 38/2010/TT-BGDĐT
Thông tư 37/2010/TT-BGDĐT Ban hành Bộ Chương trình khung giáo dục đại học khối ngành sư phạm, trình độ đại học
Nghị định 115/2010/NĐ-CP trách nhiệm quản lý nhà nước giáo dục
Thông tư 33/2010/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm về giáo dục hoà nhập
Thông tư 32/2010/TT-BGDĐT điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận
Thông tư liên tịch 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH hướng dẫn đào tạo liên thông
Thông tư 26/2010/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục thường xuyên cập nhật kiến thức
Quyết định 58/2010/QĐ-TTg Điều lệ trường đại học
Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề
Thông tư 20/2010/TT-BLĐTBXH cộng tác viên thanh tra dạy nghề
Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT chế độ thu sử dụng phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12] & được hướng dẫn bởi [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/11/2009 | Văn bản được ban hành | Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12 | |
01/07/2010 | Văn bản có hiệu lực | Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12 | |
01/07/2020 | Văn bản hết hiệu lực | Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12 | |
01/07/2020 | Bị hết hiệu lực | Luật Giáo dục 2019 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
44.2009.QH12.doc |