Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác
Số hiệu | 72/2014/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 17/12/2014 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 20/02/2015 |
Nguồn thu thập | Công báo số 1179+1180, năm 2014 | Ngày đăng công báo | 31/12/2014 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 72/2014/QĐ-TTg được ban hành nhằm quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở giáo dục tại Việt Nam. Mục tiêu chính của quyết định này là nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và phát triển nguồn nhân lực có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Đối tượng áp dụng là các cơ sở giáo dục trong nước, ngoại trừ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và các lĩnh vực liên quan đến văn hóa, lịch sử Việt Nam.
Quyết định được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương I: Những quy định chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc dạy học.
- Chương II: Tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài, quy định về chương trình, tài liệu, người dạy và người học.
- Chương III: Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt việc dạy và học.
- Chương IV: Tổ chức thực hiện, nêu rõ trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương.
Các điểm mới trong quyết định bao gồm yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của giáo viên và học sinh, cũng như quy định về kiểm định chất lượng giáo dục cho các chương trình dạy bằng tiếng nước ngoài. Quyết định có hiệu lực từ ngày 20 tháng 02 năm 2015, và các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện theo quy định đã nêu.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2014/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bao gồm: Những quy định chung; tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài; hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài và tổ chức thực hiện.
2. Quyết định này không áp dụng đối với: Các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài; các lĩnh vực lịch sử, chính trị, văn hóa, nghệ thuật và ngữ văn liên quan tới Việt Nam trong chương trình giáo dục phổ thông; các cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc của việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
1. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài xuất phát từ nhu cầu của xã hội và sự tự nguyện của người học.
2. Các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải bảo đảm mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo của từng cấp học, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu các quy định pháp luật liên quan đến giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3. Các chương trình giáo dục thường xuyên được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải tuân theo các quy định như đối với các chương trình tương ứng của giáo dục chính quy.
4. Các chương trình đào tạo hoặc môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài nào thì việc kiểm tra, thi, đánh giá phải được thực hiện bằng tiếng nước ngoài đó tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Chương trình và tài liệu dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Đối với giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam có thể được dạy và học một phần hoặc hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các lĩnh vực toán, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học. Sách giáo khoa, tài liệu sử dụng dạy và học bằng tiếng nước ngoài (bằng tiếng nước ngoài, tiếng Việt hoặc song ngữ) phải được Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép sử dụng.
2. Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
a) Những chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng có thể được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài; ưu tiên giảng dạy bằng tiếng nước ngoài đối với các chương trình, môn học thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản hoặc một số ngành, nghề và lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu, phục vụ hội nhập quốc tế.
b) Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng (Thủ trưởng) cơ sở giáo dục phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng Thẩm định do Hiệu trưởng (Thủ trưởng) thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu.
Điều 4. Người dạy, người học
1. Người dạy chương trình giáo dục, đào tạo bằng tiếng nước ngoài phải đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định đối với chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo các cấp học, trình độ đào tạo tương ứng; đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Giáo viên phổ thông phải có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ tối thiểu cao hơn 2 bậc so với yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với học sinh đạt được sau khi học xong cấp học, tính theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
b) Người dạy tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Những người được đào tạo đại học, thạc sỹ, tiến sỹ toàn thời gian ở nước ngoài thì được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ quy định như trên.
2. Người học phải đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của chương trình, môn học được dạy bằng tiếng nước ngoài và theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
Điều 5. Cơ sở vật chất, thiết bị
Cơ sở giáo dục tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình, tài liệu, đáp ứng yêu cầu mà chương trình, môn học được tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài đề ra (kể cả các chương trình giáo dục, đào tạo của nước ngoài).
Điều 6. Kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Đối với giáo dục phổ thông, việc kiểm tra, thi cuối năm học, cuối cấp học của các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải thực hiện bằng tiếng Việt. Người học có thể làm thêm bài kiểm tra, bài thi bằng tiếng nước ngoài để được hưởng chế độ khuyến khích trong học tập theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, việc kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với tất cả các chương trình được dạy bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam.
Điều 7. Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Việc kiểm định chất lượng đối với các chương trình của Việt Nam sử dụng để giảng dạy bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm định chất lượng giáo dục đối với các chương trình giảng dạy của nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận.
Điều 8. Học phí, sử dụng và quản lý học phí
1. Trên cơ sở tính đúng, tính đủ, lấy thu bù chi và có sự đồng thuận của người học, cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức học phí cho từng năm học và khóa học đối với từng chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo công khai cho người học biết trước khi tuyển sinh:
a) Mức học phí đối với chương trình giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề được dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Mức học phí đối với các chương trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải báo cáo cơ quan chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện.
2. Việc sử dụng học phí để bảo đảm các chi phí cho việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, kể cả việc chi trả thù lao cho giáo viên và các khoản chi từ học phí phải được quy định rõ trong Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
3. Việc quản lý học phí, công tác kế toán và thống kê, tổng hợp việc thu, chi học phí vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị phải được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm tính công khai và minh bạch. Cơ sở giáo dục phải thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài;
b) Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, trong đó làm rõ các nội dung: Chương trình và tài liệu; người dạy, người học, cơ sở vật chất; kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất lượng giáo dục; học phí, quản lý và sử dụng học phí và việc tổ chức thực hiện Đề án;
c) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo đối với các chương trình đào tạo sử dụng của nước ngoài (nếu có) do cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt.
a) Cơ sở giáo dục nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của Quyết định này. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và phải thông báo bằng văn bản với cơ sở giáo dục về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hoàn thiện quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt hoặc có văn bản thông báo về kết quả xử lý Đề án cho cơ sở giáo dục biết nếu Đề án chưa được phê duyệt.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở giáo dục trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các trường trung cấp nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Hiệu trưởng (Thủ trưởng) cơ sở giáo dục đại học (riêng đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học Quốc gia, Đại học vùng thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, Đại học vùng), trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài đối với cơ sở giáo dục của mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền được giao: Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quyết định này; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát toàn diện việc triển khai thực hiện dạy học bằng tiếng nước ngoài tại các địa phương, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của mình; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
3. Các Bộ, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở thuộc phạm vi quản lý; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn, phê duyệt mức học phí đối với các chương trình giáo dục được dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của mình và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 75/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Giáo dục 2005
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 số 44/2009/QH12
Luật Giáo dục đại học 2012
Nghị định 141/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục đại học mới nhất
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/12/2014 | Văn bản được ban hành | Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác | |
20/02/2015 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 72/2014/QĐ-TTg dạy học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường cơ sở giáo dục khác |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
72.2014.QĐ.TTg.doc | |
|
VanBanGoc_72.2014.QĐ.TTg.pdf |