Trường hợp nào người lao động được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Trường hợp nào người lao động được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Người lao động được tạm hoãn hợp đồng trong 8 trường hợp theo Bộ luật Lao động 2019.

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể phải tạm dừng công việc vì những lý do khách quan như nghĩa vụ công dân, vấn đề sức khỏe hoặc yêu cầu pháp luật. Trong những trường hợp này, hợp đồng lao động không bị chấm dứt mà chỉ tạm hoãn thực hiện trong một thời gian nhất định. Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng và thời hạn trở lại làm việc sau khi thời gian tạm hoãn kết thúc nhằm bảo đảm quyền lợi và sự ổn định trong quan hệ lao động. 


1. Trường hợp nào người lao động được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Trả lời vắn tắt: Người lao động được tạm hoãn hợp đồng trong 8 trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ, bị tạm giam, chấp hành quyết định bắt buộc, mang thai, được bổ nhiệm hoặc ủy quyền quản lý vốn Nhà nước và các trường hợp do hai bên thỏa thuận.

Các trường hợp người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?


Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bộ luật Lao động 2019

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

...

Tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm ngừng thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định. Các trường hợp này được xác định để bảo vệ người lao động khi gặp sự kiện bất khả kháng hoặc nghĩa vụ pháp lý, chẳng hạn như thực hiện nghĩa vụ quân sự, mang thai, bị tạm giam hoặc được Nhà nước cử đi làm nhiệm vụ. Việc tạm hoãn cần có văn bản thỏa thuận cụ thể giữa hai bên trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu, kết thúc và cam kết tiếp nhận trở lại làm việc sau khi hết thời hạn.

Tình huống giả định 

Tạm hoãn hợp đồng do đi nghĩa vụ quân sự

  • Phát sinh tình huống
    Anh Nguyễn Văn Quân là nhân viên kỹ thuật tại Công ty TNHH Cơ khí Đông Phong có trụ sở tại tỉnh Gia Lai. Anh Quân nhận được lệnh gọi nhập ngũ tháng 4/2025.
  • Hành động của doanh nghiệp
    Công ty và anh Quân đã ký văn bản tạm hoãn hợp đồng lao động trong thời gian anh thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ, anh Quân gửi thông báo bằng văn bản cho công ty về thời điểm trở lại làm việc.
  • Kết quả xử lý
    Công ty tiếp nhận anh Quân quay lại đúng vị trí cũ, bảo lưu quyền lợi liên quan đến thâm niên, bảo hiểm xã hội và không phát sinh tranh chấp.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Người lao động không thể có mặt đúng thời hạn sau khi tạm hoãn hợp đồng phải làm sao?

Trả lời vắn tắt: Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn; nếu không thể trở lại đúng hạn, cần thỏa thuận lại với người sử dụng lao động về thời điểm quay lại.

Người lao động không thể có mặt đúng thời hạn sau khi tạm hoãn hợp đồng phải làm sao?


Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bộ luật Lao động 2019

Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Sau khi hết thời gian tạm hoãn thì quan hệ lao động được khôi phục. Người lao động có nghĩa vụ quay lại làm việc đúng thời hạn, trong khi người sử dụng lao động phải bố trí lại công việc theo hợp đồng đã ký. Nếu người lao động không thể trở lại đúng hạn vì lý do chính đáng (như sức khỏe, gia đình), hai bên cần lập thỏa thuận bằng văn bản để tránh bị xem là nghỉ việc không lý do.

Tình huống giả định 

Gia hạn thời gian có mặt sau khi tạm hoãn hợp đồng

  • Phát sinh tình huống
    Chị Trần Thị Mỹ Dung, nhân viên kế toán của Công ty CP Dịch vụ Minh Tâm phải tạm hoãn hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ sinh con từ tháng 10/2024 đến tháng 3/2025.
  • Hành động của doanh nghiệp
    Sau khi hết thời gian tạm hoãn, do con nhỏ bị ốm, chị Dung không thể quay lại làm việc đúng thời hạn. Chị đã chủ động liên hệ công ty và thỏa thuận bằng văn bản về việc lùi ngày trở lại làm việc thêm 10 ngày.
  • Kết quả xử lý
    Công ty đồng ý với đề nghị của chị Dung. Sau khi quay lại làm việc, chị tiếp tục hưởng các chế độ lao động như trước, không bị xem là nghỉ việc trái phép.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Người lao động có thể tạm hoãn hợp đồng trong 8 trường hợp được Bộ luật Lao động 2019 quy định. Trong thời gian này, hợp đồng chỉ tạm dừng thực hiện chứ không bị chấm dứt, giúp bảo vệ quyền lợi và vị trí công việc của người lao động. Khi hết thời hạn, người lao động cần quay lại làm việc trong vòng 15 ngày hoặc nếu không thể quay lại trong thời hạn nêu trên thì phải thỏa thuận lại với người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi. 

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá