Có 20 nhóm công việc được phép thuê lại lao động. Nếu doanh nghiệp sử dụng lao động thuê lại sai vị trí sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
Hoạt động cho thuê lại lao động giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong sản xuất, đặc biệt là khi cần nhân sự ngắn hạn hoặc chuyên môn cao. Tuy nhiên, pháp luật không cho phép sử dụng lao động thuê lại trong mọi công việc. Danh mục nghề được phép thuê lại đã được quy định rõ tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP và nếu doanh nghiệp sử dụng sai vị trí sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
1. Được sử dụng lao động thuê lại vào những công việc nào?

Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP
STT
Công việc
1
Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký
2
Thư ký/Trợ lý hành chính
3
Lễ tân
4
Hướng dẫn du lịch
5
Hỗ trợ bán hàng
6
Hỗ trợ dự án
7
Lập trình hệ thống máy sản xuất
8
Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông
9
Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất
10
Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy
11
Biên tập tài liệu
12
Vệ sĩ/Bảo vệ
13
Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại
14
Xử lý các vấn đề tài chính, thuế
15
Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô
16
Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất
17
Lái xe
18
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển
19
Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí
20
Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay
Theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc thuê lại lao động chỉ được thực hiện trong phạm vi 20 nhóm nghề cụ thể. Đây là các công việc mang tính hỗ trợ, có thể thay thế tạm thời, không ảnh hưởng đến hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.
Những nhóm công việc phổ biến gồm:
- Hành chính – văn phòng: Phiên dịch, thư ký, trợ lý hành chính, lễ tân.
- Kỹ thuật – sản xuất: Lập trình hệ thống, vận hành và sửa chữa máy móc, thiết bị công nghiệp, kiểm tra vận hành ô tô, scan bản vẽ kỹ thuật, trang trí nội thất.
- Dịch vụ – hỗ trợ: Hướng dẫn viên du lịch, nhân viên hỗ trợ bán hàng, chăm sóc khách hàng, tổng đài viên, vệ sinh nhà máy, bảo vệ, lái xe.
- Ngành nghề đặc thù: Quản lý, vận hành, bảo dưỡng tàu biển, giàn khoan dầu khí, tàu bay.
Tình huống giả định

- Người lao động được thuê lại
Anh Nguyễn Minh Trí, nhân viên kỹ thuật điện công nghiệp được Công ty TNHH Cung ứng Nhân lực Việt Á ký hợp đồng cho thuê lại để làm việc tại Công ty Cổ phần Điện tử Hưng Thịnh có trụ sở tại phường Tân An (tỉnh Tây Ninh). Hợp đồng thuê lại được xác lập trong thời hạn 06 tháng, đúng với nội dung “vận hành và kiểm tra hệ thống điện sản xuất” – thuộc danh mục công việc được phép thuê lại lao động theo Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP. - Doanh nghiệp thực hiện đúng quy định
Trong thời gian làm việc, anh Trí chỉ đảm nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật được mô tả trong hợp đồng, không bị yêu cầu làm công việc quản lý hoặc điều hành. -
Cơ quan chức năng đánh giá
Qua đợt kiểm tra định kỳ, Thanh tra Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh ghi nhận Công ty Cổ phần Điện tử Hưng Thịnh tuân thủ đầy đủ quy định về việc sử dụng lao động thuê lại.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Sử dụng lao động thuê lại sai quy định bị xử phạt như thế nào?

Điều 13, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 13. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Nếu bên thuê lại lao động giao người lao động thuê lại làm công việc không nằm trong Danh mục cho phép (Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP) thì bị phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt ghi trong Nghị định là mức áp dụng đối với cá nhân, còn tổ chức bị phạt gấp đôi (tức là từ 80 đến 100 triệu đồng).
Tình huống giả định

- Người lao động được thuê lại
Anh Trần Hữu Phong (nhân viên lái xe) được Công ty TNHH Nhân lực Phát Tiến ký hợp đồng cho thuê lại để làm việc tại Công ty Cổ phần Thương mại Nam Quang. - Người sử dụng lao động vi phạm
Theo hợp đồng, anh Phong chỉ được phép thực hiện công việc lái xe giao hàng — thuộc danh mục được phép cho thuê lại lao động theo Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, sau hai tháng, Công ty Nam Quang đã điều anh sang phụ trách kho hàng và kiểm kê vật tư, tức là công việc quản lý kho – không nằm trong danh mục được phép thuê lại. Việc giao thêm nhiệm vụ này không được điều chỉnh hợp đồng, cũng không có văn bản thông báo với công ty cho thuê lại. -
Cơ quan chức năng xử lý
Sau khi nhận được phản ánh từ công ty cho thuê lại lao động, Thanh tra Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh đã tiến hành kiểm tra. Kết quả cho thấy Công ty Nam Quang đã sử dụng lao động thuê lại vào công việc không thuộc danh mục cho phép, vi phạm điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 cùng Nghị định này, do chủ thể vi phạm là tổ chức, nên mức phạt được nhân đôi, tương đương 100.000.000 đồng.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Bên thuê lại lao động chỉ được sử dụng lao động thuê lại trong 20 nhóm nghề cụ thể theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Việc giao người lao động thuê lại làm công việc ngoài danh mục hoặc có tính quản lý, điều hành sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt lên đến 50 triệu đồng đối với cá nhân và lên đến 100 triệu đồng đối với tổ chức.





