Người tố cáo có quyền gửi đơn, yêu cầu bảo vệ, được thông báo kết quả, đồng thời có nghĩa vụ trung thực và chịu trách nhiệm nếu tố cáo sai sự thật.
Tố cáo là quyền dân chủ của công dân nhằm phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. Pháp luật Việt Nam quy định rõ người tố cáo không chỉ có quyền bảo vệ bản thân mà còn có nghĩa vụ trung thực, chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo.
1. Người có quyền tố cáo là ai?
Căn cứ theo Điều 509 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
Điều 509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Pháp luật cho phép bất kỳ cá nhân nào khi phát hiện hành vi vi phạm trong quá trình tố tụng đều có quyền tố cáo. Mục đích của cơ chế này là bảo đảm tính minh bạch, khách quan và phòng chống lạm quyền trong hoạt động tư pháp. Tố cáo có thể thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền, như Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan điều tra.
Tình huống giả định
-
Phát hiện hành vi sai phạm
Ngày 8/8/2025, ông Lê Văn Phúc, trú tại TP. Hà Nội, phát hiện một điều tra viên thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra có hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án gây thiệt hại cho bị can. -
Thực hiện quyền tố cáo
Ông Phúc làm đơn tố cáo gửi đến Viện kiểm sát nhân dân TP. Hà Nội, yêu cầu xem xét hành vi vi phạm của điều tra viên. -
Cơ quan có thẩm quyền xử lý
Sau khi tiếp nhận, Viện kiểm sát tiến hành xác minh, kết luận hành vi tố cáo là đúng sự thật và kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ có sai phạm.
Tình huống trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
Căn cứ theo Điều 510 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Điều 510. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Người tố cáo có thể đề nghị giữ bí mật thông tin cá nhân hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng biện pháp bảo vệ khi bị đe dọa. Tuy nhiên, pháp luật cũng đặt ra nghĩa vụ trung thực nhằm tránh lợi dụng tố cáo để gây ảnh hưởng hoặc xúc phạm danh dự người khác. Mọi hành vi tố cáo sai sự thật đều có thể bị xử lý theo quy định.
Tình huống giả định
-
Gửi đơn tố cáo và yêu cầu bảo vệ
Ngày 12/9/2025, bà Nguyễn Thị Mai, trú tại TP. Hồ Chí Minh, gửi đơn tố cáo đến Tòa án nhân dân khu vực 2 về việc một thư ký tòa án nhận tiền của đương sự để tác động kết quả xét xử. -
Áp dụng biện pháp bảo vệ
Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án nhân dân khu vực 2 xác định bà Mai bị các đối tượng liên quan đe dọa, nên đã yêu cầu Công an TP. Hồ Chí Minh áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định. -
Kết quả giải quyết
Cơ quan điều tra tiến hành xác minh, xử lý hành vi nhận hối lộ của thư ký tòa án, đồng thời thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho bà Mai theo quy định tại Điều 510 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tình huống trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
3. Kết luận
Người tố cáo là chủ thể quan trọng trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. Pháp luật quy định rõ ràng quyền được bảo vệ, giữ bí mật, nhận thông báo kết quả, đồng thời yêu cầu người tố cáo phải trung thực và chịu trách nhiệm nếu cung cấp thông tin sai.