Bệnh nghề nghiệp là tình trạng sức khỏe bị tổn hại do môi trường làm việc không đảm bảo an toàn trong thời gian dài. Nhằm bảo vệ người lao động trước rủi ro này, pháp luật đã có những quy định cụ thể về khái niệm bệnh nghề nghiệp và các chế độ được hưởng khi mắc bệnh.
1. Bệnh nghề nghiệp là gì?
Khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khái niệm bệnh nghề nghiệp như sau:
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
...
Bệnh nghề nghiệp là những bệnh có mối liên hệ trực tiếp với môi trường hoặc tính chất công việc. Đây không phải là bệnh thông thường mà là hậu quả tích lũy từ việc tiếp xúc lâu dài với yếu tố nguy hiểm như bụi, hóa chất độc hại, tiếng ồn lớn, rung động mạnh, phóng xạ hoặc áp lực tâm lý kéo dài. Những tác nhân này tồn tại trong môi trường làm việc và gây tổn hại sức khỏe của người lao động qua thời gian. Bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra ở nhiều ngành nghề khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, y tế, hóa chất, mỏ…
Việc xác định một bệnh có phải là bệnh nghề nghiệp hay không phụ thuộc vào danh mục bệnh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận và kết luận của cơ sở y tế đủ điều kiện khám giám định.
Ví dụ thực tế:
Sức khỏe người lao động đang bị đánh đổi trong thầm lặng
Mức độ nghiêm trọng của bệnh nghề nghiệp đối với người lao động nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Trường hợp điển hình là 21 công nhân tại Công ty TNHH C.T (Nghệ An) mắc bệnh bụi phổi silic do làm việc trong môi trường nhiều bụi đá nhưng không được khám sức khỏe định kỳ hay kiểm tra môi trường lao động. Đã có ít nhất 6 người tử vong, 66 người bị tổn thương phổi nặng, có người tổn thương trên 80%. Công ty bị buộc phải bồi thường và chi trả chi phí điều trị cho các công nhân.
Ngoài ra, nhiều lao động như chị Lâm Minh Nguyên (TP.HCM) cũng mắc bệnh do đặc thù công việc kéo dài và không chú trọng khám sức khỏe.
Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, mỗi năm có khoảng 7.000 người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, song việc phòng ngừa và nâng cao nhận thức vẫn còn hạn chế, đặc biệt là từ phía doanh nghiệp và chính người lao động. Việc thiếu quan tâm đến môi trường làm việc, chăm sóc sức khỏe, khám bệnh định kỳ là nguyên nhân khiến bệnh nghề nghiệp trở thành mối nguy tiềm ẩn lâu dài.
Nguồn: Báo Người Lao Động
2. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng những chế độ gì?
Điều 48 đến Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.
Điều 52. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
1. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hằng năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
b) Phục hồi chức năng lao động;
c) Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này.
3. Việc hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này và phải bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động, người lao động mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được nhận trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mức trợ cấp sẽ căn cứ vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, thời gian đóng bảo hiểm, và mức lương trước khi bị bệnh.
Nếu người lao động bị tổn thương nặng nề, chẳng hạn như liệt, mù, hoặc tâm thần, họ còn được nhận trợ cấp phục vụ hàng tháng. Người có tỷ lệ tổn thương cao cũng được cấp dụng cụ hỗ trợ sinh hoạt hoặc chỉnh hình như xe lăn, chân tay giả.
Ngoài ra, sau mỗi đợt điều trị bệnh nghề nghiệp, người lao động được nghỉ dưỡng sức để hồi phục và vẫn có thu nhập trong thời gian nghỉ. Đặc biệt, nếu người bệnh không thể tiếp tục làm nghề cũ, họ được hỗ trợ chi phí học nghề để chuyển đổi công việc. Trong trường hợp xấu nhất là tử vong, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần và chế độ tử tuất theo quy định.
Ví dụ thực tế:
Bình Phước hỗ trợ 195 công nhân gặp khó vì tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Ngày 31/5/2024, Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Phước phối hợp với Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) đã tổ chức trao 195 phần quà cho công nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn do bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Mỗi phần quà trị giá 1 triệu đồng tiền mặt.
Hoạt động này nằm trong Tháng Công nhân và Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2024, thể hiện sự quan tâm, chia sẻ của tổ chức công đoàn đối với người lao động bị ảnh hưởng sức khỏe trong quá trình làm việc. Qua đó, động viên người lao động vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống và tiếp tục cống hiến cho xã hội.
Nguồn: Tạp chí Người đưa tin
3. Kết luận
Pháp luật hiện hành đã có những quy định rất cụ thể để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp. Việc xác định đúng loại bệnh và mức độ suy giảm khả năng lao động sẽ là căn cứ quan trọng để người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ trợ cấp, phục hồi, chuyển đổi nghề và chăm sóc sức khỏe lâu dài.