Người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm nếu tuân thủ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động. Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ trợ cấp sẽ bị xử phạt kèm nghĩa vụ trả đủ trợ cấp và lãi.
Trợ cấp mất việc làm là quyền lợi quan trọng của người lao động trong trường hợp bị cho thôi việc do cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã có những quy định rõ ràng về điều kiện được nhận trợ cấp mất việc. Nếu người sử dụng lao động không chi trả hoặc chi trả không đủ sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 40 triệu đồng và buộc khắc phục hậu quả.
1. Trợ cấp mất việc làm được chi trả khi nào?
Điều 34, Điều 42, Điều 43, Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
...
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
...
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
...
Điều 43. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách,hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Khi doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, thay đổi cơ cấu hoặc sáp nhập khiến người lao động bị thôi việc thì phải chi trả khoản trợ cấp mất việc. Khoản này tính theo số năm làm việc và tối thiểu bằng hai tháng lương, áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên.
Tình huống giả định
-
Người lao động bị mất việc do cơ cấu lại sản xuất
Anh Lê Văn Bình trú tại Phường Nhiêu Lộc (TP. Hồ Chí Minh) đã làm việc hơn 8 năm tại Công ty TNHH Dệt May Hoàng Minh. Do doanh nghiệp thu hẹp sản xuất và sáp nhập bộ phận, anh Bình buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. - Người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ chi trả
Công ty Hoàng Minh tiến hành rà soát quá trình làm việc của anh Bình và tính toán trợ cấp mất việc. Với thời gian làm việc 8 năm, anh Bình được chi trả tương ứng 8 tháng tiền lương, bảo đảm mức tối thiểu bằng 2 tháng lương theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019. -
Cơ quan chức năng ghi nhận việc tuân thủ pháp luật
Khi anh Bình thắc mắc về quyền lợi, công ty đã cung cấp đầy đủ quyết định chi trả trợ cấp mất việc đúng hạn và đúng quy định. Thanh tra Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh xác nhận việc chi trả là hợp pháp, bảo đảm quyền lợi của người lao động và không có tranh chấp phát sinh.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Nếu không trả hoặc trả không đủ trợ cấp mất việc làm thì bị phạt bao nhiêu?
Điều 12, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Mức xử phạt được quy định tăng dần theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng. Với hành vi vi phạm của tổ chức, mức phạt tối đa có thể lên tới 40 triệu đồng. Ngoài tiền phạt, người sử dụng lao động bắt buộc phải thanh toán đầy đủ khoản trợ cấp còn thiếu và lãi phát sinh cho người lao động.
Tình huống giả định
- Người lao động chưa được chi trả đủ trợ cấp mất việc
Công ty TNHH Cơ khí Đông Phát tại Phường Tân Sơn Nhất (TP. Hồ Chí Minh) cho 120 công nhân nghỉ việc do thu hẹp sản xuất. Tuy nhiên, khi thanh toán, công ty chỉ chi trả một phần trợ cấp mất việc, số còn lại hẹn sẽ trả sau. - Người lao động khiếu nại
Một nhóm công nhân đã gửi đơn tập thể đến Thanh tra Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh, phản ánh việc công ty chậm và trả thiếu trợ cấp mất việc làm theo quy định. -
Cơ quan chức năng xử lý
Kết quả kiểm tra cho thấy công ty Đông Phát đã vi phạm nghĩa vụ chi trả, ảnh hưởng đến hơn 100 lao động. Cơ quan chức năng xác định mức xử phạt tối đa 30 triệu đồng. Đồng thời, công ty buộc phải trả ngay số tiền trợ cấp còn thiếu cho người lao động cùng với khoản lãi phát sinh theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm tối thiểu 02 tháng lương khi người lao động bị mất việc theo khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ thì có thể bị phạt từ 1 đến 20 triệu đồng (đối với cá nhân), gấp đôi nếu do tổ chức thực hiện. Đồng thời người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ trợ cấp kèm lãi phát sinh.