Theo quy định, người lao động được nghỉ phép năm từ 12 đến 16 ngày và được hưởng lương. Doanh nghiệp không cho nghỉ phép đúng quy định sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định 12/2022.
Trong môi trường lao động hiện đại, việc bảo đảm cho người lao động được nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi quan trọng nhằm giúp họ tái tạo sức lao động và duy trì hiệu suất làm việc. Pháp luật quy định rõ về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Nếu như người sử dụng lao động cố tình vi phạm quy định về ngày nghỉ hằng năm sẽ bị xử phạt hành chính.
1. Thời gian nghỉ phép năm của người lao động được quy định như thế nào?

Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Quy định này nhằm bảo đảm người lao động có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe sau thời gian làm việc liên tục. Người làm việc chưa đủ 12 tháng cũng được nghỉ theo tỷ lệ tương ứng. Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ gộp tối đa ba năm một lần miễn là có sự thống nhất của hai bên.
Tình huống giả định

- Phát sinh sự việc
Tháng 7/2025, anh Nguyễn Văn Tâm làm việc tại Công ty TNHH Dệt May Việt Hưng ở Thành phố Hồ Chí Minh tròn 12 tháng. Anh Tâm đủ điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định của Bộ luật Lao động. - Quá trình thực hiện
Công ty chủ động thông báo lịch nghỉ phép năm cho toàn thể nhân viên đồng thời cho phép người lao động được đăng ký nghỉ thành nhiều đợt trong năm hoặc gộp tối đa ba năm. Anh Tâm đăng ký nghỉ năm ngày để về quê thăm gia đình và được chấp thuận. -
Kết quả pháp lý và ý nghĩa
Việc thực hiện đúng quy định giúp doanh nghiệp duy trì môi trường làm việc văn minh, đồng thời thể hiện sự tôn trọng quyền nghỉ ngơi chính đáng của người lao động.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Không cho người lao động nghỉ phép năm bị xử phạt thế nào?

Điều 18, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo thời gian nghỉ phép năm cho nhân viên. Nếu không cho nghỉ hoặc chỉ cho nghỉ ít hơn quy định thì doanh nghiệp bị coi là vi phạm quy định về thời giờ nghỉ ngơi. Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân còn nếu tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Tình huống giả định

- Phát sinh sự việc
Tháng 8/2025, Công ty Cổ phần Cơ khí Đông Á tại Thành phố Đà Nẵng bị phản ánh đã không cho công nhân nghỉ phép năm suốt hai năm với lý do “áp lực sản xuất”. - Quá trình xử lý
Sau khi Thanh tra Sở Nội vụ kiểm tra, xác định công ty vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Doanh nghiệp bị xử phạt 30 triệu đồng và buộc bố trí lịch nghỉ phép năm cho người lao động trong kỳ kế tiếp. -
Kết quả pháp lý và ý nghĩa
Hành động xử phạt thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền nghỉ ngơi của người lao động và răn đe những doanh nghiệp khác có ý định vi phạm tương tự.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép năm từ 12 đến 16 ngày có hưởng lương tùy thuộc vào tính chất công việc. Nếu người sử dụng lao động là cá nhân không bố trí cho người lao động nghỉ phép đúng quy định có thể bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng. Nếu chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức phạt gấp đôi.





