Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần điều kiện và thủ tục gì?

Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần điều kiện và thủ tục gì?

Kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ điều kiện pháp lý cụ thể, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và thực hiện đăng ký đúng quy trình thủ tục.

Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam là quyền nhân thân được pháp luật công nhận, nhưng không thể thực hiện một cách tùy tiện. Để tránh rủi ro pháp lý và bảo đảm giá trị pháp lý của cuộc hôn nhân, cần xác định rõ các điều kiện mà cả hai bên phải đáp ứng. Việc nắm rõ các yêu cầu về năng lực hành vi, tình trạng hôn nhân và sự phù hợp với quy định pháp luật là bước đầu tiên để tiến tới một cuộc hôn nhân hợp pháp


1. Người Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì khi kết hôn với người nước ngoài?

Trả lời vắn tắt: Người Việt Nam muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, bao gồm độ tuổi, tình trạng hôn nhân và năng lực hành vi dân sự. Đồng thời, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật.

Người Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì khi kết hôn với người nước ngoài?


Khoản 1 Điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cụ thể: 

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

...

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, một người Việt Nam chỉ được kết hôn khi đã đủ tuổi theo quy định: nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi. Nếu một người chưa đủ tuổi kết hôn mà vẫn thực hiện việc đăng ký, hồ sơ sẽ bị từ chối giải quyết. Bên cạnh độ tuổi, người đăng ký kết hôn cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Đây là cơ chế nhằm bảo vệ quyền lợi của cả hai bên, đặc biệt là ngăn ngừa những cuộc hôn nhân mang tính cưỡng ép, thiếu minh bạch, hoặc nhằm mục đích vụ lợi.

Người đăng ký kết hôn phải đang ở trong tình trạng độc thân, tức là chưa kết hôn với ai hoặc đã ly hôn theo đúng trình tự pháp luật. Việc cố tình giấu giếm tình trạng hôn nhân để kết hôn lần nữa có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng. 

Ngoài các điều kiện trên, người đăng ký kết hôn không được thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một số hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn, kết hôn giữa những người cùng huyết thống, kết hôn với người đang có vợ hoặc chồng…

Tình huống giả định: 

Anh Trần Minh Tú, 26 tuổi, là một kỹ sư công nghệ thông tin đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong một dự án hợp tác quốc tế, anh quen chị Natalia Ivanova, một chuyên gia người Nga đến Việt Nam làm việc theo diện chuyên gia kỹ thuật. Tình cảm phát triển nhanh chóng, chỉ sau một năm yêu nhau, cả hai quyết định tiến đến hôn nhân để ổn định cuộc sống tại Việt Nam.

Anh Tú chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo hướng dẫn, bao gồm đơn đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND phường nơi cư trú cấp, giấy tờ tùy thân. Về phía Natalia, cô cũng cung cấp giấy xác nhận độc thân do Đại sứ quán Nga cấp, kèm bản dịch công chứng, hộ chiếu hợp lệ và visa lao động còn hiệu lực. Cả hai đến Sở Tư pháp TP. Đà Nẵng để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với mong muốn được xét duyệt trong thời gian sớm nhất.

Tuy nhiên, trong quá trình tra soát, cán bộ tiếp nhận phát hiện một vấn đề nghiêm trọng: anh Tú đã đăng ký kết hôn với chị Lê Thị Mai từ năm 2019 tại quê nhà Quảng Nam. Mặc dù hai người đã sống ly thân từ năm 2021, nhưng cho đến nay vẫn chưa có quyết định ly hôn của tòa án. Khi được hỏi, anh Tú khẳng định "tình cảm đã hết, ai đi đường nấy" và nghĩ rằng việc chung sống không còn nên không cần làm thủ tục ly hôn. Anh cho rằng chỉ cần kê khai "độc thân" là đủ, không ngờ hành vi đó lại bị coi là khai sai sự thật.

Kết quả là hồ sơ đăng ký kết hôn của anh Tú và Natalia bị từ chối tiếp nhận vì không đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, anh Tú còn đối mặt nguy cơ bị xử phạt hành chính vì hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng và khai báo không trung thực. Natalia cảm thấy thất vọng và tổn thương nặng nề vì cho rằng bạn trai đã cố tình giấu giếm quá khứ. Cô lập tức rút toàn bộ hồ sơ, hủy kế hoạch kết hôn, đồng thời đề nghị công ty chuyển cô sang chi nhánh tại Thái Lan để tiếp tục công việc.

Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.

2. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú. Thủ tục gồm nhiều bước, từ chuẩn bị hồ sơ, xác minh tình trạng hôn nhân, đến tổ chức buổi phỏng vấn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể:

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

...

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người Việt Nam cư trú trong nước muốn kết hôn với người nước ngoài phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm tờ khai đăng ký kết hôn, giấy tờ tùy thân và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên. Đối với người nước ngoài, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và chứng thực bản dịch theo đúng quy định. Trong một số trường hợp, giấy này có thể được miễn hợp pháp hóa theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ kiểm tra tính hợp lệ và xác minh nhân thân, tình trạng hôn nhân, động cơ kết hôn của các bên. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp để đánh giá tính tự nguyện, mục đích của việc kết hôn và có thể yêu cầu làm rõ những điểm chưa rõ ràng nếu phát hiện dấu hiệu bất thường.

Nếu kết quả xác minh và phỏng vấn cho thấy việc kết hôn là tự nguyện, không vi phạm điều cấm theo pháp luật Việt Nam, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên phải có mặt để ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn tại Sở Tư pháp, trừ trường hợp có lý do chính đáng được hoãn theo quy định.

Tình huống giả định: 

Chị Thảo là công dân Việt Nam, cư trú tại TP. Hồ Chí Minh, dự định kết hôn với anh Hugo, quốc tịch Hà Lan. Sau khi tìm hiểu các quy định pháp luật, chị Thảo chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu và nộp tại Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh. Mọi thứ tưởng chừng suôn sẻ cho đến khi cơ quan tiếp nhận yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh Hugo phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam ở Hà Lan, kèm theo bản dịch tiếng Việt và chứng thực. Anh Hugo chỉ nộp bản gốc bằng tiếng Hà Lan, đã dịch nhưng chưa chứng thực, và chưa hợp pháp hóa. Hồ sơ vì vậy không được tiếp nhận ngay, buộc anh phải quay lại Hà Lan để hoàn thiện thủ tục hợp pháp hóa, gây tốn kém chi phí và kéo dài thời gian.

Sau một tháng, cặp đôi quay lại với hồ sơ đầy đủ. Trong buổi phỏng vấn, anh Hugo do lo lắng nên liên tục nhầm lẫn thông tin về ngày sinh của chị Thảo và thời điểm hai người quen nhau. Sở Tư pháp nghi ngờ có dấu hiệu kết hôn giả nên yêu cầu giải trình bổ sung và tạm dừng cấp giấy chứng nhận kết hôn. Chị Thảo phải nhờ đến luật sư để hỗ trợ chuẩn bị văn bản giải trình, kèm bằng chứng về mối quan hệ thật như ảnh chung, tin nhắn liên lạc, lời chứng của người thân.

Sau quá trình xác minh thêm, cơ quan chức năng xác định đây là quan hệ tình cảm thực sự nên đồng ý cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy vậy, toàn bộ thủ tục kéo dài gần ba tháng và gây khá nhiều áp lực về tâm lý và tài chính cho hai người.

Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.

Kết luận

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam là một thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về giấy tờ, hiểu biết rõ ràng về quy trình và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc xác định cơ quan có thẩm quyền, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu hợp pháp hóa và thực hiện đúng các bước là yếu tố then chốt để tránh rủi ro pháp lý hoặc bị từ chối hồ sơ. Với sự chuẩn bị kỹ càng, người dân hoàn toàn có thể đảm bảo quyền lợi hôn nhân được pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ.

Tuyết Dung
Biên tập

Mình là Nguyễn Ngọc Tuyết Dung, sinh viên chương trình Chất lượng cao chuyên ngành Dân sự - Thương mại - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình chọn ngành luật vì tin rằng pháp luật là...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá