Công chứng viên công chứng sai thì có bị xử lý không?

Công chứng viên công chứng sai thì có bị xử lý không?

Công chứng viên công chứng sai có thể bị xử phạt và buộc bồi thường thông qua tổ chức hành nghề công chứng nếu gây thiệt hại.

Công chứng là khâu quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp pháp cho các hợp đồng, giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nếu công chứng viên thực hiện sai nghiệp vụ, dẫn đến hợp đồng công chứng bị vô hiệu thì có thể bị xử lý vi phạm tùy theo mức độ sai phạm. Trong trường hợp người dân bị thiệt hại do lỗi công chứng, pháp luật cũng có cơ chế yêu cầu bồi thường rõ ràng để bảo vệ quyền lợi.

1. Công chứng viên công chứng sai có bị xử lý không?

Công chứng viên công chứng sai có bị xử lý không?

Trả lời vắn tắt: Công chứng viên công chứng sai hợp đồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tùy theo mức độ sai phạm và hậu quả gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

Nghị định 82/2020/NĐ-CP

Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;

b) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;

c) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;

d) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;

b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;

c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;

d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

đ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;

e) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;

g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;

h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;

i) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;

k) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;

l) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;

m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

n) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;

c) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;

d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận;

đ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;

g) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng;

h) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

i) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;

k) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

l) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định;

m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện;

n) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định;

o) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng;

p) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng;

q) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;

b) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;

d) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;

đ) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

e) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 Điều này;

g) Công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

h) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;

i) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

k) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

l) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

m) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

n) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;

o) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;

p) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có;

q) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;

r) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;

s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;

b) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hành nghề công chứng khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

b) Giả mạo chữ ký của công chứng viên;

c) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;

d) Góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.

Công chứng viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ chứng nhận tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự. Khi thực hiện sai nghiệp vụ hoặc cố tình vi phạm, công chứng viên có thể bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt từ 1 triệu đến 35 triệu đồng, tùy theo hành vi cụ thể. Các sai phạm phổ biến có thể bao gồm không kiểm tra giấy tờ gốc, không xác minh quyền sử dụng tài sản, ghi lời chứng sai sự thật, không giải thích rõ ràng hậu quả pháp lý cho người dân, hoặc công chứng hợp đồng vượt quá thẩm quyền, không đúng quy định.

Nếu sai phạm có dấu hiệu hình sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho người yêu cầu công chứng, công chứng viên còn có thể bị xem xét xử lý kỷ luật, bị thu hồi thẻ hành nghề, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ hậu quả gây ra. Ngoài ra, việc công chứng sai có thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Vì vậy, việc xử lý vi phạm không chỉ mang tính răn đe mà còn để bảo vệ sự nghiêm minh và tin cậy trong hoạt động công chứng.

Ví dụ thực tế:

Trưởng văn phòng công chứng ký khống hơn 28.000 bản sao chứng thực bị đình chỉ hoạt động

Ông V.N.T., trưởng một văn phòng công chứng tại TP.HCM, bị phát hiện đã ký khống hơn 28.000 bản sao chứng thực chỉ trong vòng 6 tháng (từ tháng 10/2023 đến tháng 3/2024). Cụ thể, ông T. ký hàng loạt bản sao y từ bản chính dù không trực tiếp kiểm tra giấy tờ gốc, mà giao hoàn toàn cho nhân viên thực hiện quy trình, rồi đưa ký tập trung theo kiểu “công nghiệp”.
Cơ quan chức năng xác định, việc ký chứng thực theo hình thức này không đảm bảo đúng quy trình pháp luật, vi phạm nghiêm trọng quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Luật Công chứng. Điều đáng lo ngại là nhiều bản sao y được sử dụng để bổ sung hồ sơ cho các mục đích vay vốn, sang nhượng, kinh doanh dịch vụ… nên nguy cơ gian lận tài chính và giả mạo hồ sơ rất cao.
Hiện Sở Tư pháp TP.HCM đã đình chỉ hoạt động văn phòng công chứng trên, đồng thời phối hợp Thanh tra Bộ Tư pháp để làm rõ dấu hiệu sai phạm có tổ chức và khả năng xử lý hình sự nếu phát hiện yếu tố vụ lợi.

Nguồn: Báo Thanh Niên

2. Người bị công chứng sai có được bồi thường không?

Người bị công chứng sai có được bồi thường không?

Trả lời vắn tắt: Người bị thiệt hại do lỗi của công chứng viên được quyền yêu cầu bồi thường, và tổ chức hành nghề công chứng phải chịu trách nhiệm chi trả khoản bồi thường này.

Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định:

Luật Công chứng 2014

Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Pháp luật xác định rõ trách nhiệm bồi thường khi công chứng viên gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng. Trong trường hợp công chứng sai dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu, gây mất quyền lợi hoặc phát sinh tranh chấp, người bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng bồi thường thiệt hại. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm đứng ra bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại, bất kể lỗi thuộc về cá nhân công chứng viên hay nhân viên của tổ chức đó.

Sau khi bồi thường, tổ chức công chứng có quyền yêu cầu công chứng viên hoàn trả lại khoản tiền đã chi trả, nếu chứng minh được lỗi thuộc về cá nhân đó. Trường hợp công chứng viên không tự nguyện bồi hoàn, tổ chức có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Cơ chế này đảm bảo quyền lợi của người dân được bồi thường nhanh chóng và đúng pháp luật, đồng thời cũng ràng buộc trách nhiệm của công chứng viên đối với hành vi nghề nghiệp của mình.

Ví dụ thực tế:

Văn phòng công chứng đối mặt nguy cơ bồi thường vì sai sót dẫn đến mất nhà của người dân

Một người dân tại Hà Nội có nguy cơ mất trắng căn nhà trị giá hàng tỷ đồng vì giấy tờ nhà đất bị người khác giả mạo để mang đi công chứng mua bán. Văn phòng công chứng đã xác nhận hợp đồng chuyển nhượng dù chữ ký và giấy tờ không thuộc về chủ sở hữu thật sự, chỉ vì người công chứng viên "quá nhỏ, không thấy rõ mặt chữ ký".
Sau khi sự việc vỡ lở, người dân mất nhà đã gửi đơn khởi kiện, yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và đòi bồi thường thiệt hại. Cơ quan chức năng vào cuộc xác minh, xác định văn phòng công chứng không đối chiếu kỹ thông tin cá nhân và không thực hiện việc xác minh chủ thể hợp pháp, vi phạm Luật Công chứng và Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Trong vụ việc này, cơ quan chuyên môn nhận định văn phòng công chứng có lỗi dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, và theo quy định pháp luật, công chứng viên, văn phòng công chứng có thể bị buộc bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi chuyên môn gây ra, đồng thời có thể bị xử lý kỷ luật hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.

Nguồn: Báo Tuổi Trẻ

3. Kết luận

Công chứng viên nếu công chứng sai hợp đồng có thể bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm, thậm chí có thể bị thu hồi thẻ hành nghề nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Người bị thiệt hại do lỗi công chứng có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng bồi thường, và công chứng viên có trách nhiệm hoàn trả phần bồi thường đó cho tổ chức.

Tố Uyên
Biên tập

Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự cân bằng giữa độ chính xác và tính truyền cảm trong từng sản phẩm biên tập. Đố...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá