Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ môi trường?

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ môi trường?

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải, kiểm soát khí thải và tiếng ồn, bố trí nhân sự môi trường và quan trắc định kỳ.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ luôn gắn liền với việc sử dụng tài nguyên và tác động trực tiếp đến môi trường sống xung quanh. Để bảo đảm phát triển bền vững, pháp luật đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở trong việc thu gom, xử lý nước thải, chất thải, khí thải và kiểm soát rủi ro môi trường. Bên cạnh đó, với những cơ sở có khả năng gây ô nhiễm cao việc bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư cũng là yêu cầu bắt buộc nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ môi trường?

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ môi trường?

Trả lời vắn tắt: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu gom và xử lý nước thải, chất thải, kiểm soát bụi, tiếng ồn, khí thải, bảo đảm nguồn lực ứng phó sự cố môi trường, bố trí nhân sự phụ trách môi trường thực hiện quan trắc định kỳ theo quy định pháp luật.

Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020:

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 51 và điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này;

c) Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này;

d) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;

đ) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

e) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 và khoản 2 Điều 112 của Luật này phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận;

g) Thực hiện quan trắc nước thải, bụi, khí thải theo quy định của Luật này.

...

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thường phát sinh nhiều loại chất thải nên phải xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải đạt chuẩn, không xả thải trực tiếp ra môi trường. Mọi hoạt động thu gom, phân loại và xử lý chất thải đều phải thực hiện đúng quy định kỹ thuật. Cơ sở cần trang bị phương tiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và bố trí người phụ trách chuyên môn về môi trường có năng lực phù hợp. Ngoài ra, việc quan trắc định kỳ nước thải, bụi, khí thải giúp cơ quan quản lý và doanh nghiệp kịp thời phát hiện, khắc phục nguy cơ ô nhiễm bảo đảm hoạt động ổn định và an toàn.

Tình huống giả định:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ môi trường?

  • Doanh nghiệp khởi công và đầu tư hệ thống xử lý chất thải

    Tháng 4/2025, Công ty TNHH Cơ khí Minh Thành xây dựng nhà xưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất linh kiện cơ khí. Ngay từ giai đoạn lập dự án, công ty đã đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.

  • Công ty vận hành sản xuất và kiểm soát ô nhiễm

    Sau khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phân loại, thu gom và chuyển giao chất thải cho đơn vị có giấy phép xử lý. Hệ thống lọc bụi và khử mùi được lắp đặt tại xưởng sản xuất giúp hạn chế phát tán khí thải. Đồng thời, công ty bố trí nhân sự phụ trách công tác môi trường có chuyên môn phù hợp để theo dõi hoạt động vận hành.

  • Cơ quan quản lý môi trường tiến hành kiểm tra định kỳ

    Tháng 9/2025, đoàn kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận các chỉ số khí thải, tiếng ồn và nước thải đều trong giới hạn cho phép đồng thời đánh giá mô hình xử lý khép kín của công ty là đáp ứng tốt yêu cầu bảo vệ môi trường.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

2. Khi nào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư?

Khi nào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư?

Trả lời vắn tắt: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư khi có chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, chất độc hại, mùi khó chịu, tiếng ồn lớn hoặc nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.

Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020:

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

...

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp sau đây phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:

a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;

b) Có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ;

c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;

d) Có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người;

đ) Có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.

...

Điều 52 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định: 

Nghị định 08/2022/NĐ-CP

Điều 52. Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư

1. Khoảng cách an toàn về môi trường:

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến công trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn về môi trường;

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy nước, công trình cấp nước đô thị.

2. Xác định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:

a) Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;

b) Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;

c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần nhất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường hợp không xác định được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô nhiễm, chứa chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;

d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai trường hợp trở lên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn nhất.

3. Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn của pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn bức xạ, an toàn hóa chất, tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, trừ quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Khoảng cách an toàn về môi trường của dự án đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện dự án đầu tư; hoặc khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Việc quy định khoảng cách an toàn giúp ngăn ngừa rủi ro ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Những cơ sở có khả năng phát tán khí độc, bụi, tiếng ồn hoặc chất thải nguy hại bắt buộc phải được đặt cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện. Khoảng cách được tính dựa trên quy mô, công suất và đặc tính nguy hại của cơ sở đồng thời tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành như phòng cháy chữa cháy, an toàn bức xạ và tài nguyên nước. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét yếu tố này ngay từ khâu chấp thuận địa điểm đầu tư dự án để bảo đảm không gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

Tình huống giả định:

Khi nào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư?

  • Cơ sở mở rộng sản xuất và phát sinh ô nhiễm
    Tháng 5/2025, Công ty Cổ phần Hóa chất An Phú tại Thành phố Hải Phòng mở rộng quy mô nhà máy tăng công suất gấp đôi so với ban đầu. Quá trình hoạt động khiến mùi hóa chất và bụi phát tán mạnh ra khu dân cư lân cận ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong bán kính 300m.

  • Cơ quan chuyên môn tiến hành kiểm tra và đo đạc
    Sau nhiều phản ánh, Sở Nông nghiệp và Môi trường Thành phố Hải Phòng phối hợp với cơ quan y tế tiến hành quan trắc môi trường không khí và nguồn nước quanh khu vực nhà máy phát hiện nồng độ amoniac và bụi vượt ngưỡng cho phép. Báo cáo kết luận cơ sở không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường.

  • Quyết định xử lý và di dời cơ sở
    Tháng 9/2025, Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng yêu cầu công ty di dời toàn bộ hoạt động sản xuất ra khu công nghiệp tập trung đồng thời xử lý chất thải tồn đọng và bồi thường cho hộ dân bị ảnh hưởng. Sau khi hoàn tất, khu đất cũ được chuyển đổi mục đích sang làm kho lưu trữ không còn hoạt động sản xuất hóa chất.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

3. Kết luận

Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm phát triển bền vững và an toàn cho cộng đồng. Mỗi cơ sở cần chủ động thu gom, xử lý nước thải, chất thải, khí thải và kiểm soát nguy cơ ô nhiễm trong suốt quá trình hoạt động. Đồng thời, các cơ sở có nguy cơ cao phải duy trì khoảng cách an toàn với khu dân cư tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và nguồn nước sinh hoạt.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá