Điều 52. Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư
1. Khoảng cách an toàn về môi trường:
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến công trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn về môi trường;
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy nước, công trình cấp nước đô thị.
2. Xác định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;
b) Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần nhất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường hợp không xác định được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô nhiễm, chứa chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai trường hợp trở lên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn nhất.
3. Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn của pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn bức xạ, an toàn hóa chất, tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, trừ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khoảng cách an toàn về môi trường của dự án đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện dự án đầu tư; hoặc khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Việc quy định khoảng cách an toàn giúp ngăn ngừa rủi ro ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Những cơ sở có khả năng phát tán khí độc, bụi, tiếng ồn hoặc chất thải nguy hại bắt buộc phải được đặt cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện. Khoảng cách được tính dựa trên quy mô, công suất và đặc tính nguy hại của cơ sở đồng thời tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành như phòng cháy chữa cháy, an toàn bức xạ và tài nguyên nước. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét yếu tố này ngay từ khâu chấp thuận địa điểm đầu tư dự án để bảo đảm không gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
Tình huống giả định:
-
Cơ sở mở rộng sản xuất và phát sinh ô nhiễm
Tháng 5/2025, Công ty Cổ phần Hóa chất An Phú tại Thành phố Hải Phòng mở rộng quy mô nhà máy tăng công suất gấp đôi so với ban đầu. Quá trình hoạt động khiến mùi hóa chất và bụi phát tán mạnh ra khu dân cư lân cận ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong bán kính 300m. -
Cơ quan chuyên môn tiến hành kiểm tra và đo đạc
Sau nhiều phản ánh, Sở Nông nghiệp và Môi trường Thành phố Hải Phòng phối hợp với cơ quan y tế tiến hành quan trắc môi trường không khí và nguồn nước quanh khu vực nhà máy phát hiện nồng độ amoniac và bụi vượt ngưỡng cho phép. Báo cáo kết luận cơ sở không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường. -
Quyết định xử lý và di dời cơ sở
Tháng 9/2025, Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng yêu cầu công ty di dời toàn bộ hoạt động sản xuất ra khu công nghiệp tập trung đồng thời xử lý chất thải tồn đọng và bồi thường cho hộ dân bị ảnh hưởng. Sau khi hoàn tất, khu đất cũ được chuyển đổi mục đích sang làm kho lưu trữ không còn hoạt động sản xuất hóa chất.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
3. Kết luận
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm phát triển bền vững và an toàn cho cộng đồng. Mỗi cơ sở cần chủ động thu gom, xử lý nước thải, chất thải, khí thải và kiểm soát nguy cơ ô nhiễm trong suốt quá trình hoạt động. Đồng thời, các cơ sở có nguy cơ cao phải duy trì khoảng cách an toàn với khu dân cư tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và nguồn nước sinh hoạt.