Tín chỉ carbon là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát phát thải khí nhà kính và góp phần bảo vệ môi trường. Các quy định pháp luật Việt Nam xác định rõ loại tín chỉ carbon và hạn ngạch phát thải được phép giao dịch trên sàn giao dịch trong nước. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ các đối tượng được phép xây dựng và thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon.
1. Những loại tín chỉ carbon nào được phép giao dịch trên sàn tại Việt Nam?
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Xác nhận tín chỉ carbon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường carbon trong nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận tín chỉ carbon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn, bao gồm:
a) Lượng tín chỉ carbon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
....
Tín chỉ carbon được phát sinh từ các chương trình và dự án giảm phát thải khí nhà kính trong phạm vi Việt Nam cũng như từ các chương trình quốc tế phù hợp với quy định pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đây là những tín chỉ được xác nhận bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường để được phép giao dịch trên sàn carbon trong nước.
Bên cạnh đó, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho các tổ chức, doanh nghiệp cũng thuộc đối tượng được phép giao dịch trên sàn. Việc giao dịch các tín chỉ và hạn ngạch này nhằm mục tiêu tối ưu hóa quá trình giảm phát thải, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
Tình huống giả định
Công ty TNHH Năng lượng Xanh An Phát đăng ký tham gia một dự án sử dụng công nghệ lọc khí nhằm giảm lượng phát thải CO₂ tại nhà máy nhiệt điện ở miền Trung. Sau 2 năm vận hành, công ty được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận lượng tín chỉ carbon tương đương với 10.000 tấn CO₂ đã giảm.
Đồng thời, công ty cũng nhận được hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ hàng năm dựa trên quy định của Chính phủ. Công ty quyết định đưa lượng tín chỉ carbon này và hạn ngạch phát thải ra giao dịch trên sàn giao dịch tín chỉ carbon trong nước để huy động vốn cải thiện công nghệ sản xuất. Thỏa thuận mua bán tín chỉ diễn ra thuận lợi, giúp công ty tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời doanh nghiệp mua tín chỉ có thể đáp ứng yêu cầu hạn chế phát thải theo quy định hiện hành.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Ai được phép xây dựng và thực hiện chương trình, dự án tín chỉ carbon tại Việt Nam?
Khoản 1 và 2 Điều 20 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 20. Đăng ký chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon
1. Đối tượng xây dựng, thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon:
a) Tổ chức Việt Nam có nhu cầu xây dựng, thực hiện chương trình, dự án;
b) Tổ chức nước ngoài có nhu cầu xây dựng, thực hiện chương trình, dự án trên lãnh thổ Việt Nam.2. Đối tượng quy định tại khoản 1 thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nộp hồ sơ đăng ký đề nghị chấp thuận chương trình, dự án tới Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ theo quy định này, cả tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có quyền đề xuất xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án giảm phát thải để tạo tín chỉ carbon. Các chương trình, dự án này phải tuân thủ các quy định tại Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Để được chấp thuận, các tổ chức phải nộp hồ sơ đầy đủ theo mẫu quy định, trong đó bao gồm tài liệu chi tiết về chương trình, báo cáo kỹ thuật, thẩm định độc lập và các giấy tờ pháp lý liên quan đến hoạt động của dự án. Việc cho phép đa dạng đối tượng tham gia nhằm khuyến khích phát triển các giải pháp giảm phát thải sáng tạo và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự tham gia rộng rãi trong nỗ lực bảo vệ môi trường quốc gia.
Tình huống giả định
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Sài Gòn là tổ chức trong nước có dự án xử lý khí thải công nghiệp bằng công nghệ tiên tiến. Song song đó, Công ty EcoGreen Solutions, một doanh nghiệp nước ngoài chuyên về công nghệ sạch, muốn hợp tác xây dựng dự án trồng rừng tái tạo tại Việt Nam nhằm thu hút tín chỉ carbon quốc tế.
Cả hai công ty đã chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm kế hoạch chi tiết, báo cáo thẩm định độc lập và các giấy tờ pháp lý liên quan. Sau khi nộp hồ sơ, Bộ đã xem xét, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chấp thuận cho cả hai chương trình. Nhờ đó, dự án của Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Sài Gòn và EcoGreen Solutions được phép phát triển tín chỉ carbon, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch trên thị trường carbon trong nước và quốc tế.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Tín chỉ carbon và hạn ngạch phát thải khí nhà kính là những công cụ thiết yếu trong việc quản lý và giảm thiểu tác động của khí nhà kính tại Việt Nam. Các tín chỉ được giao dịch trên sàn gồm tín chỉ phát sinh từ các chương trình, dự án trong nước và quốc tế cũng như hạn ngạch phát thải được phân bổ. Đồng thời, tổ chức trong nước và nước ngoài đều có quyền xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.