Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông
Số hiệu | 48/NQ-CP | Ngày ban hành | 09/12/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 09/12/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 729 đến số 730, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 24/12/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 48/NQ-CP được ban hành vào ngày 05 tháng 4 năm 2022, nhằm mục tiêu tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trong giai đoạn 2022 - 2025. Nghị quyết này được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP giai đoạn 2019 - 2021, với những kết quả tích cực nhưng cũng chỉ ra nhiều tồn tại cần khắc phục.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các hoạt động liên quan đến quản lý, phát triển hạ tầng giao thông, nâng cao an toàn giao thông và giảm thiểu ùn tắc. Đối tượng áp dụng là các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực giao thông.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba phần chính: I. Nhiệm vụ trọng tâm, II. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, và III. Tổ chức thực hiện, chế độ báo cáo. Trong đó, các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm nâng cao hiệu lực lãnh đạo, hoàn thiện thể chế, bảo đảm chất lượng hạ tầng giao thông, và xây dựng văn hóa giao thông an toàn.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tai nạn giao thông, và tăng cường giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Về việc tăng cường thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025.
Sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 (sau đây gọi là Nghị quyết số 12/NQ-CP), công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng, tai nạn giao thông hàng năm tiếp tục giảm ở cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương, trong đó năm 2019 số người chết do tai nạn giao thông là 7.624 người, năm 2020 đã giảm xuống còn 6.700 người và năm 2021 số người chết do tai nạn giao thông là 5.799 người; ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính cũng như tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước được kiềm chế trong điều kiện nhu cầu giao thông, số lượng phương tiện tiếp tục gia tăng nhanh, vượt xa tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng và năng lực vận tải công cộng.
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP cho thấy, bên cạnh các kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, số người thương vong do tai nạn giao thông gây ra còn ở mức cao; ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị loại 1, đặc biệt là trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh tuy đã được kiềm chế nhưng chưa bền vững, vẫn có xu hướng lan rộng cả không gian và thời gian; ô nhiễm môi trường từ hoạt động của phương tiện giao thông cơ giới tiếp tục gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của nhân dân, tác động không tốt đến môi trường du lịch.
Để tiếp tục giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, tiến tới xây dựng xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, đẩy mạnh triển khai các đề án, dự án về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, đồng thời quán triệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh không đường tiếp cận và khu bay các cảng hàng không.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện, linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu hành đối với phương tiện thân thiện với môi trường.
5. Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trong các đô thị lớn.
6. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng Dự án Luật Đường bộ theo ý kiến của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông, trong đó xác định an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông là một trong các mục tiêu chính khi triển khai, thực hiện các giải pháp về quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện;
b) Rà soát đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, như: các quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam; quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác; xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa;
c) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy hoạch toàn ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện các quy hoạch; ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kết nối và khu hậu cần của các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng thủy nội địa trọng điểm, bảo đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải và thúc đẩy phát triển logistics;
d) Tiếp tục triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ, Đề án quản lý vận hành, khai thác hệ thống ITS và hệ thống thu phí trên đường cao tốc; xây dựng, hoàn thiện các Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống giao thông thông minh ITS;
đ) Tập trung triển khai các giải pháp tăng cường, cải thiện an toàn kết cấu hạ tầng giao thông trên Quốc lộ 1A và các tuyến quốc lộ trọng điểm; trong đó ưu tiên xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phát sinh trong quá trình khai thác;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe; xây dựng hệ thống quản lý và khai thác dữ liệu từ hệ thống giám sát thiết bị nhận dạng tự động (AIS) trên phương tiện vận tải đường thủy nội địa;
g) Xây dựng lộ trình để yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp, các tổ chức và cá nhân sử dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện; xây dựng lộ trình yêu cầu các nhà sản xuất, kinh doanh mô tô, xe máy phải trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) và tăng cường ứng dụng các công nghệ mới nâng cao an toàn đối với phương tiện.
h) Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân, cụ thể: ưu tiên các nguồn lực để xây dựng, duy trì, nâng cấp và phát triển hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đổi giấy phép lái xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia; quản lý, giám sát trực tiếp dữ liệu hình ảnh camera từ các Trung tâm sát hạch lái xe trên toàn quốc; xây dựng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; triển khai hệ thống quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe;
i) Xây dựng kế hoạch, thực hiện các đề án, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã hoặc chuẩn bị tham gia liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phù hợp với lộ trình được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt, gồm: Đề án triển khai thực hiện thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau ASEAN về chứng nhận kiểu loại sản phẩm xe cơ giới (APMRA); Đề án thực hiện Phụ lục 2-B xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai Len (UKVFTA); Đề án tham gia Hiệp định của Liên Hợp Quốc về thừa nhận chứng nhận xe cơ giới và phụ tùng (Hiệp định UNECE 1958);
k) Tiếp tục triển khai, xây dựng “Trung tâm thử nghiệm phương tiện Việt Nam” theo hướng hiện đại; xây dựng “Trung tâm chuyển đổi số và dữ liệu phương tiện Quốc gia” đặt tại cơ quan quản lý kiểm định, đảm bảo thuận tiện trong quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan chức năng.
2. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu xây dựng Dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo ý kiến của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ; phối hợp với Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính theo hướng rút gọn các thủ tục xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để nộp phạt qua tài khoản ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào việc thực hiện quyết định xử phạt, giảm phiền hà cho người vi phạm;
b) Nghiên cứu, chủ động đề xuất đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng công an nhân dân trên mạng xã hội để theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận;
c) Triển khai Đề án đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành chính (theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ). Tiếp tục xây dựng, triển khai giai đoạn 2 cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cảnh sát giao thông với các đơn vị trong và ngoài ngành công an để phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và đáp ứng yêu cầu Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng quy chuẩn về hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông để thống nhất áp dụng và thực hiện trong toàn quốc;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tai nạn giao thông trên cơ sở tích hợp, thống kê số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với phòng, chống tội phạm của lực lượng công an nhân dân; thí điểm và từng bước lắp đặt thiết bị giám sát hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến, địa bàn đường thủy trọng điểm.
3. Bộ Y tế
a) Nghiên cứu, rà soát để sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế theo hướng phân quyền trong thực hiện giám định bảo hiểm y tế; xây dựng quy định về tổ chức cấp cứu trước viện, trong đó có cấp cứu tai nạn giao thông; xây dựng và triển khai hệ thống thông tin nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông dựa vào mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin, mã hóa lâm sàng, thu thập số liệu về nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông;
b) Tăng cường triển khai kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản trong giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông; phối hợp với Bộ Công an xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập mới các Trung tâm cấp cứu 115 và nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, đáp ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế, đảm bảo bán kính phục vụ 50km.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy, đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn, văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông;
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông an toàn thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và nhân rộng mô hình phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong giáo dục pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông;
c) Kịp thời chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, cao đẳng sư phạm tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng;
d) Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục.
5. Bộ Xây dựng
a) Rà soát, lồng ghép các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông khi xây dựng mới, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý, như: Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở; Luật Quản lý phát triển đô thị và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan; nghiên cứu sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCXDVN 07-4:2016 Công trình giao thông và các tiêu chuẩn liên quan;
b) Chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong các giai đoạn quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác phát triển đô thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kết nối giao thông, công trình giao thông tiếp cận,... không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông;
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá về trật tự, an toàn giao thông tại các đô thị làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt tại các đô thị lớn như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ;
d) Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác phát triển đô thị tại các địa phương; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số để thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số, làm chủ các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần bứt phá về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo tiền đề triển khai các giải pháp tổ chức giao thông thông minh trên toàn quốc;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về an toàn giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia; tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa giao thông trong toàn dân.
7. Bộ Quốc phòng
a) Xây dựng, hoàn thiện thể chế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quân đội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan chức năng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Nâng cấp các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe quân sự đạt chuẩn, tương thích với tiêu chuẩn cơ sở đào tạo lái xe của Nhà nước, phù hợp với đặc thù quân sự, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe quân sự. Xây dựng quy định tiêu chuẩn cơ sở huấn luyện lái xe, điều kiện đối với phương tiện và người được giao nhiệm vụ huấn luyện, bổ túc lái xe tại đơn vị;
c) Đầu tư xây dựng các cơ sở kiểm định xe - máy quân sự đạt chuẩn phù hợp với đặc thù quân sự và các trang bị mới của Quân đội, tương đồng với các trung tâm kiểm định quốc gia, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm định xe - máy quân sự;
d) Chỉ đạo lực lượng kiểm tra xe quân sự phối hợp với lực lượng kiểm soát quân sự tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Quân đội và pháp luật của Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không để ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Quân đội;
đ) Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng xe - máy quân sự bảo đảm an toàn, độ tin cậy trong khai thác sử dụng, đáp ứng được yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ quân sự trong tình hình mới; tăng cường hơn nữa công tác quản lý, sử dụng xe quân sự, phương tiện cá nhân nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương rà soát nghiên cứu để sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước theo hướng phát huy vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường tính chủ động của ngân sách địa phương trong việc bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và phát triển liên kết vùng miền.
9. Bộ Tư pháp
a) Tham mưu cho Chính phủ xây dựng, triển khai quyết liệt, hiệu quả Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, trong đó có các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính theo hướng tăng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đồng thời đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống;
c) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
11. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng và thực hiện lộ trình đến năm 2030 yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô, mô tô áp dụng công nghệ hiện đại và ứng dụng các tiêu chuẩn về phương tiện an toàn của Liên Hợp Quốc khi sản xuất, lắp ráp phương tiện tại Việt Nam.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quy hoạch, đảm bảo các mục tiêu về trật tự, an toàn giao thông giai đoạn 2022-2025 trong các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
13. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a) Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức trong và ngoài nước nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường;
b) Phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định pháp luật;
c) Chủ trì đánh giá, đôn đốc các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; hàng năm chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch nêu trên của các bộ, ngành và địa phương để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ để nâng cao năng lực của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phù hợp với tình hình mới;
đ) Ban hành Quy chế báo cáo và hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
14. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm trình Hội đồng nhân dân thông qua để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
b) Tiếp tục xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của địa phương; đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến tích cực trong hành vi của người tham gia giao thông;
d) Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe;
đ) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện; trong đó tập trung phát triển giao thông thông minh trong thành phố, thị xã, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
e) Chỉ đạo kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng đường gom, hạn chế đấu nối; xây dựng lộ trình thực hiện để hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt;
g) Tổ chức, triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định;
h) Đẩy nhanh phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch; tăng cường công tác giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại;
i) Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch.
15. Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngoài triển khai các nội dung theo quy định tại khoản 14 Mục này, cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Trên cơ sở thực tế của từng thành phố, rà soát, chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu cho Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các Nghị quyết về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt 30%-35%; áp dụng công nghệ giao thông thông minh trong tổ chức, quản lý, điều hành giao thông đô thị; tăng cường quản lý phương tiện giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố;
b) Nghiên cứu xây dựng Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng, tiến tới lộ trình hạn chế hoặc dừng hoạt động của xe máy trên một số địa bàn các quận sau năm 2030;
c) Nghiên cứu xây dựng, triển khai Đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào;
d) Triển khai rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong nội đô và trên địa bàn các quận; đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; nghiên cứu thí điểm làn đường dành cho xe đạp;
đ) Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường để đảm bảo quyền ưu tiên dành cho người đi bộ; quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm điểm trông giữ xe, trung chuyển vật liệu xây dựng…; thực hiện nghiêm quy định về hành lang an toàn giao thông, không để tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh gây cản trở giao thông;
e) Tập trung các nguồn lực xử lý ngay các điểm thường xuyên ùn tắc giao thông, hạn chế phát sinh các điểm ùn tắc giao thông; không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút; chỉ phê duyệt đầu tư các khu chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu, quy định về bãi đỗ xe, hạ tầng giao thông và kết nối giao thông với các trục đường chính trong đô thị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021;
b) Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch, đề án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện Nghị quyết này, ban hành trong quý II năm 2022;
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và Nghị quyết này;
d) Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
đ) Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phối hợp với các bộ, ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã giao trong Nghị quyết này vào nội dung, kế hoạch “Năm An toàn giao thông”; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Chế độ báo cáo
a) Hằng quý các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết này tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia báo cáo kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao nêu tại Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếuthông tư liên bộ 33-TT/LB quy định thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cán bộ, công nhân viên chức mắc bệnh cần chữa dài ngày]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông]"
Nghị định 41-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
Thông tư 18/LĐTBXH-TT hướng dẫn cấp, quản lý sử dụng sổ lao động
Nghị định 176-CP thi hành Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
Nghị định 195/CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thông tư liên tịch 12/TT-LB chính sách người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước
Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Quyết định 72/2008/QĐ-BLĐTBXH Quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề
Quyết định 71/2008/QĐ-BLĐTBXH Quy định thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề
Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH
Thông tư 07/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2008/NĐ-CP điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
Quyết định 30/2009/QĐ-TTg hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế
Quyết định 69/2008/QĐ-BLĐTBXH Quy định tổ chức và quản lý đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH
Nghị định 71/2008/NĐ-CP điều kiện, thủ tục thành lập hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm sửa đổi Nghị định 19/2005/NĐ-CP
Thông tư 27/2008/TT-BLĐTBXH sửa đổi 20/2005/TT-BLĐTBXH thành lập hoạt động tổ chức giới thiệu việc làm
Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định tuyển dụng quản lý người nước ngoài làm việc Việt Nam
Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ
Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội
Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định 107/2007/QĐ-TTg
Thông tư 25/2007/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn bổ sung việc thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Nghị định 126/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Quyết định 107/2007/QĐ-TTg thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cán bộ công nhân viên chức quân nhân công an xuất cảnh không về nước đúng hạn
Thông tư 02/2007/TT-BLĐTBXH hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công cách mạng bổ sung 07/2006/TT-BLĐTBXH
Nghị định 67/2007/NĐ-CP chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội
Quyết định 17/2007/QĐ-TTg ban bành quy chế tiếp nhận hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng phụ nữ trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn thực hiện 152/2006/NĐ-CP
Quyết định 08/2006/QĐ-BLĐTBXH kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu hướng dẫn 50/2006/QĐ-TTg
Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo người có công với cách mạng con của họ
Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội 2006
Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công cách mạng
Nghị định 54/2006/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
Quyết định 50/2006/QĐ-TTg danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC chế độ chính sách đối tượng tham gia chống Mỹ nhưng chưa được hưởng hướng dẫn QĐ 290/2005/QĐ-TTg
Thông tư 02/2006/TT-BKHCN Hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
Quyết định 290/2005/QĐ-TTg chính sách đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng Nhà nước
Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH quản lý lao động tiền lương thu nhập công ty nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP
Thông tư liên tịch 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị công ty NN
Quyết định 181/2005/QĐ-TTg phân loại, xếp hạng tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập
Thông tư 20/2005/TT-BLĐTBXH điều kiện thủ tục thành lập hoạt động tổ chức giới thiệu việc làm hướng dẫn Nghị định 19/2005/NĐ/CP
Nghị định 19/2005/NĐ-CP điều kiện, thủ tục thành lập hoạt động tổ chức giới thiệu việc làm
Nghị định 206/2004/NĐ-CP quản lý lao động, tiền lương thu nhập trong công ty nhà nước
Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước
Nghị định 146/2004/NĐ-CP thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy
Nghị định 135/2004/NĐ-CP chế độ áp dụng biện pháp đưa vào tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thành niên
Thông tư 16/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ thời giờ làm việc, nghỉ ngơi lao động làm công việc thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng
Thông tư 15/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ Nghị định 109/2002/NĐ-CP
Quyết định 38/2004/QĐ-TTg chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi
Nghị định 147/2003/NĐ-CP điều kiện, thủ tục cấp giấy phép quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH tiền lương người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH tiền lương người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Nghị định 33/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động trách nhiệm vật chất sửa đổi Nghị định số 41/CP
Nghị định 109/2002/NĐ-CP thời giờ làm việc nghỉ ngơi sửa đổi Nghị định 195/CP
Nghị định 93/2002/NĐ-CP thoả ước lao động tập thể sửa đổi Nghị định 196/CP
Nghị định 56/2002/NĐ-CP tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình cộng đồng
Nghị định 70/2009/NĐ-CP trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề
Thông tư 18/2022/TT-BLĐTBXH bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất
Thông tư 28/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2002/NĐ-CP tiền lương sửa đổi 13/2003/TT-BLĐTBXH 14/2003/TT-BLĐTBXH
Quyết định 59/2008/QĐ-BLĐTBXH
Quyết định 52/2008/QĐ-BLĐTBXH Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề
Quyết định 51/2008/QĐ-BLĐTBXH Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
Quyết định 08/2008/QĐ-BLĐTBXH quy định về quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề
Quyết định 07/2008/QĐ-BLĐTBXH quy định kiểm định viên chất lượng dạy nghề
Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH
Quyết định 09/2008/QĐ-BYT danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin
Nghị định 68/2008/NĐ-CP điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
Nghị định 114/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương
Nghị định 47/2010/NĐ-CP xử phạt hành chính hành vi vi phạm pháp luật
Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH Luật Bảo hiểm xã hội bảo hiểm xã hội bắt buộc sửa đổi 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP
Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục
Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP
Thông tư 08/2008/TT-BLĐTBXH tuyển dụng quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hướng dẫn Nghị định 34/2008/NĐ-CP
Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Quyết định 13/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy chế mẫu trung tâm dạy nghề
Thông tư 166/2006/TT-BQP hướng dẫn thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình người có công cách mạng
Thông tư liên tịch 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi
Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại
Quyết định 2068/QĐ-QLXNC Về việc ban hành các biểu mẫu dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
Nghị quyết 25/NQ-CP 2025 mục tiêu tăng trưởng các ngành bảo đảm mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên
Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ người có công với cách mạng
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/12/2010 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông | |
09/12/2010 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 48/NQ-CP 2022 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
48.NQ.CP Phu luc.doc | |
|
48.NQ.CP.doc |