Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục
Số hiệu | 205/2004/NĐ-CP | Ngày ban hành | 14/12/2004 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 04/01/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21+22/2004 | Ngày đăng công báo | 20/12/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng Chính phủ |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2013 |
Tóm tắt
Nghị định 205/2004/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc xác định và áp dụng lương, phụ cấp cho người lao động trong các công ty thuộc sở hữu nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các công ty nhà nước, tổng công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập. Đối tượng áp dụng là công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và các chức danh quản lý khác trong công ty.
Nghị định được cấu trúc thành 9 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định phạm vi áp dụng.
- Điều 2: Đối tượng áp dụng cụ thể.
- Điều 3: Hệ thống thang lương, bảng lương và bảng phụ cấp cho các chức vụ khác nhau.
- Điều 4: Các chế độ phụ cấp lương đa dạng, bao gồm phụ cấp khu vực, trách nhiệm công việc, độc hại, lưu động và thu hút.
- Điều 8: Quy định về hiệu lực thi hành và thay thế các nghị định trước đó.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm việc bổ sung các mức phụ cấp cụ thể cho từng loại công việc và điều kiện làm việc khác nhau. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
|
|
||||
|
|
||||
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương quy định tại Nghị định này, bao gồm: 1. Công ty nhà nước: - Tổng công ty nhà nước; - Công ty nhà nước độc lập. 2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty. Điều 2. Đối tượng áp dụng: 1. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh; 2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; 3. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng); 4. Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành, phục vụ. Điều 3. Ban hành kèm theo Nghị định này hệ thống thang lương, bảng lương, bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, bao gồm: 1. Các thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh; 2. Các bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh; 3. Bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; 4. Bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; 5. Bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân; 6. Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; 7. Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ. Điều 4. Các chế độ phụ cấp lương, bao gồm: 1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. 2. Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung. 3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. 4. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung. 5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương chuyên môn, nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm. Điều 5. Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này làm cơ sở để: 1. Thoả thuận tiền lương trong hợp đồng lao động; 2. Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể; 3. Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; 4. Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động; 5. Giải quyết các quyền lợi khác theo thoả thuận của người sử dụng lao động và người lao động và quy định của pháp luật lao động. Điều 6. Việc chuyển, xếp lương phải bảo đảm theo nguyên tắc làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, giữ chức vụ gì xếp lương theo chức vụ hoặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công ty. Điều 7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: 1. Hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên theo các thang lương, bảng lương quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 3; hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn phương pháp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên trong các công ty; 2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với các thành viên Hội đồng quản trị (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc) theo bảng lương quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định này; 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan: a) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù có tính chất lương của một số ngành, nghề; b) Ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty. Riêng đối với công ty hạng đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; c) Hướng dẫn công ty xác định hạng và đăng ký với đại diện chủ sở hữu; đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với công ty từ hạng I trở lên; trình Thủ tướng Chính phủ đối với công ty hạng đặc biệt. Điều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về việc bổ sung hệ số mức lương chức vụ quản lý và phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnBộ Luật Lao động 1994] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Quy chế quản lý thoát nước
Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút
Thông tư 20/2012/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 25/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn
Quyết định 43/2012/QĐ-TTg sửa đổi tên gọi Quyết định 234/2005/QĐ-TTg
Thông tư 25/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xếp lương người tốt nghiệp cao đẳng
Thông tư 22/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương công nhân, viên
Thông tư 16/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt
Thông tư 03/2011/TT-BLĐTBXH
Thông tư 12/2008/TT-BLĐTBXH
Quyết định 141/2009/QĐ-TTg Về cơ chế tiền lương và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải
Thông tư 12/2007/TT-BLĐTBXH
Quyết định 148/2008/QĐ-TTg chế độ phụ cấp đặc thù đi biển công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải
Quyết định 149/2008/QĐ-TTg chế độ bồi dưỡng đi biển thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn, cán bộ, thuyền viên
Thông tư 09/2009/TT-BLĐTBXH
Nghị định 51/2013/NĐ-CP chế độ tiền lương thù lao tiền thưởng đối với Chủ tịch] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 51/2013/NĐ-CP chế độ tiền lương thù lao tiền thưởng đối với Chủ tịch
Quyết định 83/1998/QĐ-TTg tiền lương phụ cấp đối với thành viên Hội đồng Quản trị Ban kiểm sát Tổng công ty Nhà nước doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 110/1997/NĐ-CP bổ sung hệ số mức lương chức vụ quản lý và phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp kèm theo Nghị định 26/CP
Nghị định 26-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/12/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục | |
04/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục | |
01/07/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục | |
01/07/2013 | Bị thay thế 1 phần | Nghị định 51/2013/NĐ-CP chế độ tiền lương thù lao tiền thưởng đối với Chủ tịch | |
01/07/2013 | Bị thay thế 1 phần | Nghị định 51/2013/NĐ-CP chế độ tiền lương thù lao tiền thưởng đối với Chủ tịch |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
205.2004.ND.CP.doc | |
|
Phu luc.doc |