Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại
Số hiệu | 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT | Ngày ban hành | 17/03/1999 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/04/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19, năm 1999 | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Lê Ngọc Trọng / Đang cập nhật |
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Lê Duy Đồng / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Trung Ương | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại | Ngày hết hiệu lực | 15/07/2012 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT, ban hành ngày 17 tháng 3 năm 1999, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Mục tiêu chính của văn bản này là bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động thông qua việc cung cấp các hiện vật bồi dưỡng phù hợp.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động, bao gồm cả người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là người lao động, học sinh, sinh viên thực tập hoặc học nghề trong các lĩnh vực có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Nêu rõ các đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng.
- II. Điều kiện và mức bồi dưỡng: Quy định các điều kiện để được bồi dưỡng và mức bồi dưỡng cụ thể.
- III. Nguyên tắc: Đưa ra các nguyên tắc thực hiện chế độ bồi dưỡng.
- IV. Tổ chức thực hiện: Xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan trong việc triển khai Thông tư.
Các điểm mới của Thông tư so với các quy định trước đó bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về mức bồi dưỡng và trách nhiệm của các bên liên quan. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 20/TTLB ngày 24/9/1992. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, địa phương có thể phản ánh để được giải quyết.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT |
Hà Nội , ngày 17 tháng 3 năm 1999 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, BỘ Y TẾ SỐ 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰ NG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI
Căn cứ Điều 104 của Bộ Luật Lao động và điều 8 của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 511TC/ CSTC ngày 30 tháng 1 năm 1999, của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các Cơ quan có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y Tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Đối tượng được bồi dưỡng bằng hiện vật là người lao động kể cả học sinh, sinh viên thực tập hay học nghề, tập nghề làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác;
- Các tổ chức cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Cơ quan hành chính, sự nghiệp;
- Các cơ quan tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân;
- Người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này, trừ trường hợp điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định khác.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC BỒI DƯỠNG
1. Điều kiện bồi dưỡng hiện vật:
Người lao động làm việc thuộc các chức danh nghề công việc độc hại nguy hiểm theo danh mục nghề,công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Nhà nước ban hành mà có các điều kiện sau đây thì được xét để hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật:
a/ Môi trường có một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế:
+ Nhóm yếu tố vật lí: Vi khí hậu, ồn, rung, áp suất, điện từ trường, ánh sáng, bức xạ ion và không ion, laze... ;
+ Nhóm các yếu tố hoá học : Hoá chất độc, hơi độc, khí độc, bụi độc...
b/ Trực tiếp tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm bởi các loại vi sinh vật gây bệnh cho người.
2. Mức bồi dưỡng:
Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
Mức 1, có giá trị bằng 2000 đồng;
Mức 2, có giá trị bằng 3000 đồng;
Mức 3, có giá trị bằng 4500 đồng;
Mức 4, có giá trị bằng 6000 đồng.
III- NGUYÊN TẮC:
1- Việc chăm lo sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao động cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động, chủ yếu bằng các biện pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện lao động, tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh lao động, nhưng do chưa khắc phục được hết các yếu tố độc hại ; Người sử dụng lao động phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khoẻ cho người lao động.
2- Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca làm việc, đảm bảo thuận tiện và vệ sinh; Không được trả bằng tiền; Không được đưa vào đơn giá tiền lương.
Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ được như làm việc lưu động, phân tán, ít người, ... người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho nguời lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trường hợp này, người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của người lao động và đăng ký với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội địa phương.
3- Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại từ 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng
Trong trường hợp phải làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cũng được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm.
4- Người lao động làm việc trong các ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn định lượng ban hành kèm theo quyết định số 611/TTg ngày 24/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ , sẽ không được hưởng các mức bồi dưỡng theo Thông tư này.
5- Đối với các chức danh nghề, công việc trước đây đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thỏa thuận theo quy định của Thông tư số 20/TTLB ngày 24/9/1992 của Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế thì thực hiện chuyển đổi mức như sau:
Mức 1 cũ sang mức 1 mới;
Mức 2 cũ sang mức 2 mới;
Mức 3, 4 cũ sang mức 3 mới;
Trong khi thực hiện chuyển đổi từ mức cũ sang mức mới, nếu có trường hợp bất hợp lý thì gửi văn bản đề nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế xem xét và thỏa thuận theo quy định tại điểm 2 mục IV.
- Mức 4 mới chỉ áp dụng đối với các nghề, công việc mà môi trường lao động có các yếu tố đặc biệt độc hại, nguy hiểm.
6- Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh... được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông; đối với cơ quan hành chính sự nghiệp tính vào chi phí thường xuyên ; đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên thực tập, học nghề, tập nghề...thuộc cơ quan nào quản lý thì cơ quan đó cấp kinh phí.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Trách nhiệm của người sử lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp dụng:
a/ Giáo dục, tuyên truyền mục đích ý nghĩa của chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, phổ biến nội dung thông tư và quy định của đơn vị về việc thực hiện chế độ này đến người lao động.
b/ Y tế cơ sở căn cứ vào kết quả đo môi trường lao động hàng năm của các nghề, công việc cụ thể có trách nhiệm giúp người sử dụng lao động quy định cơ cấu hiện vật dùng để bồi dưỡng phù hợp với việc thải độc và tăng cường sức đề kháng của cơ thể như: Đường, sữa, trứng, chè, hoa quả, bánh... ứng với các mức bồi dưỡng quy định tại khoản 2 mục II nói trên.
c/ Tổ chức chu đáo việc bồi dưỡng, đảm bảo người lao động được hưởng bồi dưỡng đầy đủ đúng chế độ.
2- Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương:
a/ Tổ chức hướng dẫn triển khai các quy định của Thông tư đến các đơn vị, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý.
b/ Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và kết quả đo, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc hàng năm của cơ quan y tế, tổng hợp các chức danh nghề, công việc cần thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế để xem xét, quyết định theo quy định sau:
- Biểu tổng hợp các chức danh nghề, công việc cần thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật của ngành, địa phương theo mẫu của Thông tư này.
- Kết quả đo môi trường lao động hàng năm có các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan đã được Bộ Y tế chấp thuận. Đối với các nghề, công việc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm như quy định tại khoản b, mục 1, phần II thì không phải kèm theo kết quả đo môi trường.
3- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế phối hợp với Liên đoàn Lao động các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đến các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo chức năng, thẩm quyền.
4- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 20/TTLB ngày 24/9/1992 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế; các qui định khác trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, nghành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Vụ Bảo hộ lao động) và Bộ Y tế (Vụ y tế dự phòng) để nghiên cứu, giải quyết.
Lê Duy Đồng (Đã ký) |
Lê Ngọc Trọng (Đã ký) |
PHỤ LỤC |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGIÃ VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạng phúc .............., ngày tháng năm 199 |
BIỂU MẪU TỔNG HỢP CÁC CHỨC DANH NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT
TT |
Chức danh nghề, công việc |
Số lượng các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn cho phép |
Cơ quan thực hiện đo và ngày, tháng, năm đo |
Mức bồi dưỡng đề nghị được hưởng |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lãnh đạo Bộ, ngành, UBND
các Tỉnh , Thành phố trực thuộc TƯ
(Ký tên và đóng dấu)
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/03/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại | |
01/04/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại | |
15/07/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật người lao động làm việc điều kiện yếu tố nguy hiểm, độc hại |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.1999.TTLT.BLDTBXH.BYT.doc | |
|
10.1999.TTLT.BLDTBXH.BYT_Phuluc.doc |