Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước
Số hiệu | 207/2004/NĐ-CP | Ngày ban hành | 14/12/2004 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 04/01/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21 + 22, năm 2004 | Ngày đăng công báo | 20/12/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 207/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004, quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Giám đốc công ty nhà nước. Mục tiêu của Nghị định này là nhằm thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc xác định chế độ tiền lương và thưởng, đồng thời quy định trách nhiệm của các cá nhân lãnh đạo trong công ty nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các công ty nhà nước, bao gồm Tổng công ty nhà nước và các công ty thành viên hạch toán độc lập. Đối tượng áp dụng là các thành viên chuyên trách và không chuyên trách của Hội đồng quản trị, cũng như Tổng giám đốc và Giám đốc công ty.
Nghị định được cấu trúc thành 11 điều, trong đó nổi bật là các quy định về chế độ tiền lương (Điều 3), chế độ tiền thưởng (Điều 5) và chế độ trách nhiệm (Điều 6). Một điểm mới đáng chú ý là quy định về việc tiền lương và thưởng sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận và năng suất lao động của công ty, tạo động lực cho các lãnh đạo trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này, cùng với các bộ, ngành liên quan khác.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 207/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CÔNG TY NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm quy định tại Nghị định này, bao gồm:
1. Công ty nhà nước:
Tổng công ty nhà nước;
Công ty nhà nước độc lập.
2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị.
2. Tổng giám đốc, Giám đốc (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc làm việc theo hợp đồng).
Điều 3. Chế độ tiền lương:
1. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được xếp lương chức vụ; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
2. Tiền lương và phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được trả căn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận và năng suất lao động của công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng suất lao động tăng thì tiền lương, phụ cấp tăng; lợi nhuận và năng suất lao động giảm thì tiền lương, phụ cấp giảm, nhưng thấp nhất bằng mức lương tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.
3. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị (gồm tiền lương của thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch. Phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Quỹ tiền lương này không nằm trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.
Điều 4. Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:
1. Khi bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước thì công ty được lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần quỹ lương kế hoạch được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn.
Trường hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty không lãi hoặc lỗ thì quỹ tiền lương kế hoạch chỉ được tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương tối thiểu chung.
2. Quỹ tiền lương kế hoạch phải được đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước thẩm định trước khi thực hiện.
Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì quỹ tiền lương kế hoạch do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, năng suất lao động và trả lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy chế trả lương của công ty.
Điều 5. Chế độ tiền thưởng:
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty, bao gồm:
a) Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
b) Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại khoản 1 của Điều này hàng năm được trích tối đa không quá 60% để thưởng cuối năm, phần còn lại dùng để thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
3. Khi kết thúc nhiệm kỳ, nếu tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty được hưởng phần tiền thưởng còn lại quy định tại khoản 2 của Điều này; nếu tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của cả nhiệm kỳ thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện, phải giảm trừ 0,5% phần tiền thưởng còn lại.
4. Tiền thưởng của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.
Điều 6. Chế độ trách nhiệm:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước thì được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng quy định tại các Điều 3, 4 và Điều 5 Nghị định này.
2. Khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được nâng bậc lương hoặc phải hạ bậc lương, không được hưởng lương theo hệ số điều chỉnh, không được thưởng:
a) Để công ty lỗ, để mất vốn nhà nước;
b) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
c) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty theo quy định của pháp luật lao động;
d) Để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định;
đ) Lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp hoặc lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp nhà nước).
Điều 7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:
1. Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại Điều 4 Nghị định này trình đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước thẩm định trước khi thực hiện, đồng thời gửi cho cơ quan thuế tại địa phương để làm căn cứ tính thuế.
Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân phải báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
2. Quyết định quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả phần tiền lương, tiền thưởng hưởng quá mức quy định của Nhà nước đối với Giám đốc công ty thành viên hạch toán độc lập; xây dựng quy chế trả lương, quy chế thưởng.
3. Quý I hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương tiền lương, tiền thưởng năm trước của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
Điều 8. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm:
1. Các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch; quyết định tạm ứng tiền lương, quỹ tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả phần tiền lương, tiền thưởng hưởng quá mức quy định của Nhà nước đối với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thuộc quyền quản lý;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định quỹ lương kế hoạch đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;
c) Quý I hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiền lương, tiền thưởng năm trước của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Hướng dẫn phương pháp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch; xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng hàng năm và kết thúc cả nhiệm kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng; hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn góp của công ty nhà nước ở doanh nghiệp khác và thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Điều 10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/12/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước | |
04/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 207/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương, tiền thưởng trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,Giám đốc công ty nhà nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
207.2004.ND.CP.doc |