Người sử dụng lao động phải trả lương đúng quy định khi chuyển người lao động sang công việc khác. Vi phạm có thể bị phạt tới 100 triệu đồng và buộc trả đủ lương.
Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động sang công việc khác so với hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này phải tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật về tiền lương để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Nếu không trả lương đúng theo luật thì người sử dụng lao động không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn phải trả lương đầy đủ kèm lãi cho người lao động.
1. Khi chuyển sang công việc khác thì tiền lương được tính thế nào?
Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ítnhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
...
Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 bảo đảm quyền lợi tiền lương khi người lao động bị tạm thời chuyển sang công việc khác. Theo đó, người lao động sẽ được giữ nguyên mức lương cũ trong 30 ngày đầu để tránh thu nhập bị ảnh hưởng đột ngột. Sau thời hạn này nếu mức lương công việc mới thấp hơn thì vẫn phải trả được tối thiểu bằng 85% lương cũ và tuyệt đối không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Tình huống giả định
- Người lao động được chuyển công việc
Anh Trần Văn Hòa, công nhân cơ khí tại Công ty TNHH Sản xuất Thiên Minh (tỉnh Đắk Lắk) được tạm thời điều chuyển sang bộ phận kho vận do thiếu nhân sự. - Người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định
Công ty Thiên Minh thông báo rõ ràng cho anh Hòa về việc điều chuyển và cam kết giữ nguyên mức lương cơ khí trong 30 ngày đầu. Sau thời gian này, lương công việc kho vận được điều chỉnh bằng 90% lương cơ khí trước đây, đảm bảo cao hơn 85% và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. -
Người sử dụng lao động không bị xử phạt vì đã tuân thủ đúng quy định
Anh Hòa đồng ý với cách tính lương và tiếp tục làm việc ổn định, không phát sinh tranh chấp. Khi đoàn thanh tra lao động kiểm tra, công ty xuất trình hồ sơ chứng minh đã thực hiện đúng Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 và được đánh giá chấp hành tốt pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Nếu không trả lương đúng quy định khi chuyển công việc thì bị xử phạt thế nào?
Điều 17, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động khi bị tạm thời chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng. Mức phạt dao động từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động và tăng dần lên đến 40.000.000 – 50.000.000 đồng nếu vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt sẽ gấp đôi. Ngoài tiền phạt, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ số tiền lương thiếu cùng khoản lãi chậm trả tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước.
Tình huống giả định
- Người lao động bị chuyển công việc
Anh Nguyễn Văn Lâm công nhân sản xuất tại Công ty TNHH May mặc Thành Công (tỉnh Đồng Nai) được tạm thời điều chuyển sang bộ phận đóng gói do nhu cầu sản xuất. Anh Lâm cùng 15 lao động khác chấp hành quyết định và bắt đầu công việc mới. - Người sử dụng lao động vi phạm
Trong thời gian điều chuyển, Công ty Thành Công chỉ trả cho nhóm lao động 70% lương so với mức lương cũ, thấp hơn 85% theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019. Điều này khiến thu nhập của anh Lâm và các đồng nghiệp bị giảm đáng kể, không bảo đảm quyền lợi theo pháp luật. -
Cơ quan chức năng xử lý
Sau khi nhận phản ánh, Thanh tra Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai tiến hành kiểm tra. Kết quả cho thấy công ty vi phạm hành vi không trả đủ lương cho 16 người lao động khi chuyển công việc. Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty bị xử phạt 30.000.000 đồng (mức phạt cho 11–50 người lao động) và buộc phải trả đủ phần tiền lương còn thiếu cộng với lãi suất chậm trả cho người lao động.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Pháp luật đã quy định rõ ràng về việc trả lương khi người lao động tạm thời chuyển sang công việc khác. Người sử dụng lao động phải giữ nguyên lương cũ trong 30 ngày đầu, sau đó trả ít nhất 85% so với mức cũ và không thấp hơn lương tối thiểu. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động là cá nhân có thể bị phạt từ 5 đến 50 triệu đồng (tổ chức phạt gấp đôi) và đồng thời phải trả đủ lương còn thiếu kèm lãi suất.