Trong tố tụng hình sự, việc phân định thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự đóng vai trò quan trọng để bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội. Với những tội danh đặc biệt nghiêm trọng như giết người, thẩm quyền sơ thẩm có thể thuộc về Tòa án quân sự khu vực nếu người phạm tội là quân nhân và đáp ứng điều kiện về cấp bậc, chức vụ. Đối với trường hợp quân nhân đã xuất ngũ nhưng sau đó mới bị phát hiện hành vi phạm tội, pháp luật cũng có quy định rõ về việc xác định tòa án có thẩm quyền xét xử.
1. Tòa án quân sự khu vực có quyền xét xử sơ thẩm tội giết người không?
Điều 6 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp:
Thông tư 03/2023/TT-TANDTC
Điều 6. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp
1. Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tá trở xuống.
2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về:
a) Các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực;
b) Có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
c) Các tội phạm mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Thượng tá trở lên;
d) Các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tội giết người thuộc danh sách loại trừ, không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực:
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
...
Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội giết người:
Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
...
Theo quy định trên, Điều 123 Bộ luật Hình sự, quy định về tội giết người, nằm trong danh sách không được xét xử sơ thẩm bởi Tòa án quân sự khu vực. Nói cách khác, đây là một trong những tội đặc biệt nghiêm trọng mà luật giới hạn về thẩm quyền, nhằm bảo đảm việc xét xử được thực hiện bởi cấp tòa có đủ năng lực và thẩm quyền pháp lý tương ứng với tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Mặc dù khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC có nêu rằng Tòa án quân sự khu vực được xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm trong khoản 1 Điều 268 BLTTHS, nhưng tội giết người đã bị loại trừ tại điểm c khoản 1 Điều 268, do đó không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực. Trong những trường hợp này, thẩm quyền sẽ chuyển lên Tòa án quân sự cấp quân khu và tương đương, nơi có đủ thẩm quyền xét xử sơ thẩm với tội danh đặc biệt nghiêm trọng như giết người, nếu bị cáo là quân nhân hoặc có yếu tố quân sự theo luật định.
Tình huống giả định:
Quân nhân cấp trung tá ra tay sát hại đồng đội trong lúc mâu thuẫn
- Xảy ra án mạng trong đơn vị quân đội
Trần Văn Lĩnh (38 tuổi), hiện là trung tá, giữ chức Phó tiểu đoàn trưởng thuộc Trung đoàn 14, Quân khu 4. Ngày 2/4/2025, trong lúc sinh hoạt nội bộ, Lĩnh và thiếu úy Nguyễn Hoàng Nam (26 tuổi) phát sinh tranh cãi liên quan đến phân công nhiệm vụ. Mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, Lĩnh bất ngờ rút dao đâm nhiều nhát khiến Nam tử vong tại chỗ. - Quá trình điều tra và khởi tố
Ngay sau khi vụ việc xảy ra, Cơ quan Điều tra Hình sự khu vực 3 tiến hành điều tra và khởi tố Lĩnh về tội Giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Đây là vụ án xảy ra trong đơn vị quân đội, nạn nhân và bị can đều là quân nhân đang tại ngũ, nên thuộc hệ thống tố tụng quân sự. -
Tòa án quân sự có quyền xét xử sơ thẩm
Dù Lĩnh mang quân hàm trung tá – thuộc cấp bậc mà theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC, Tòa án quân sự khu vực thường có thẩm quyền xét xử sơ thẩm – nhưng tội danh ở đây là Giết người, được liệt kê tại Điều 123 Bộ luật Hình sự, và nằm trong danh sách loại trừ tại điểm c khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Do đó, vụ án này không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực.Vì vậy, theo đúng quy định pháp luật, vụ án được chuyển lên Tòa án quân sự Quân khu 4 để xét xử sơ thẩm.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo)
2. Quân nhân đã xuất ngũ phạm tội thì tòa án nào xét xử?
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-TANDTC quy định:
Thông tư 03/2023/TT-TANDTC
Điều 3. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng
...
3. Đối với người đang phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử tất cả các vụ án mà người đó phạm tội, không phân biệt loại tội và thời điểm họ thực hiện tội phạm.
Đối với người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm do họ thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử.
...
Pháp luật hiện hành có sự phân định rõ thẩm quyền xét xử giữa Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân đối với trường hợp người phạm tội là quân nhân đã xuất ngũ. Để xác định tòa án có thẩm quyền không nằm ở thời điểm bị bắt, khởi tố hay xét xử, mà là thời điểm người đó thực hiện hành vi phạm tội.
Nếu hành vi phạm tội được thực hiện sau khi người đó đã xuất ngũ, tức là không còn phục vụ trong quân đội, thì thẩm quyền xét xử sẽ thuộc về Tòa án nhân dân như đối với công dân bình thường.
Ngược lại, nếu hành vi phạm tội xảy ra trong thời gian người đó còn tại ngũ, thì cần xem xét cụ thể tính chất của vụ án. Nếu hành vi đó liên quan trực tiếp đến quân đội, chẳng hạn như phạm tội trong doanh trại, gây thiệt hại cho quân nhân khác hoặc tài sản quân đội, thì Tòa án quân sự vẫn có thẩm quyền xét xử, dù lúc này người phạm tội đã rời quân ngũ. Trong trường hợp hành vi phạm tội trong thời gian tại ngũ không thuộc các nhóm tội liên quan đến quân đội, thì Tòa án nhân dân sẽ là cơ quan có thẩm quyền xét xử.
Tình huống giả định:
- Tháng 6/2023
Nguyễn Quốc Hưng là quân nhân đang phục vụ tại một đơn vị thuộc Quân khu 5. Trong thời gian tại ngũ, anh Hưng đã lợi dụng danh nghĩa quân nhân để vay tiền của người dân, hứa hẹn có thể mua đất trong khu vực quân đội với giá rẻ. - Tháng 12/2023
Sau một thời gian không thực hiện cam kết, nhiều người phát hiện dấu hiệu bị lừa đảo, nhưng lúc này Nguyễn Quốc Hưng đã xuất ngũ được 6 tháng. - Tháng 3/2024
Cơ quan điều tra tiến hành khởi tố vụ án, xác định hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra khi Hưng vẫn đang tại ngũ. Tuy nhiên, do hành vi không ảnh hưởng trực tiếp đến bí mật quân sự, tài sản quân đội hoặc quân nhân, vụ án được xác định thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo)
3. Kết luận
Tòa án quân sự khu vực không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội giết người vì đây là tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc danh sách loại trừ theo Bộ luật Tố tụng hình sự. Thẩm quyền xét xử những vụ án như vậy sẽ thuộc về Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc tương đương nếu có yếu tố quân sự. Đối với quân nhân đã xuất ngũ, nếu phạm tội sau khi rời quân đội thì do Tòa án nhân dân xét xử; còn nếu phạm tội trong thời gian tại ngũ, tùy theo tính chất vụ án mà thẩm quyền sẽ thuộc về tòa án quân sự hoặc tòa án nhân dân.