Viện kiểm sát có quyền gì trong việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự?

Viện kiểm sát có quyền gì trong việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự?

Bạn có biết Viện kiểm sát có thể hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra không? Cùng Trợ Lý Luật tìm hiểu ngay về căn cứ khởi tố và quyền hạn của Viện kiểm sát trong bài viết này!

Trong tố tụng hình sự, việc xác định có hay không có căn cứ để khởi tố vụ án là bước đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Viện kiểm sát nhân dân đóng vai trò trung tâm trong việc kiểm sát hoạt động khởi tố và điều tra. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ căn cứ khởi tố, không khởi tố vụ án hình sự và quyền hạn của Viện kiểm sát theo quy định pháp luật hiện hành.


1. Căn cứ để khởi tố vụ án hình sự là gì?

Căn cứ để khởi tố vụ án hình sự là gì?

Trả lời vắn tắt: : Chỉ cần có dấu hiệu tội phạm từ bất kỳ nguồn tin nào hợp pháp thì cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành khởi tố vụ án.

Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, căn cứ để khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

Ví dụ thực tế:

Hàng trăm nạn nhân sập bẫy shipper rởm lừa đảo hơn 450 triệu đồng

Lê Duy Chiến, sinh năm 1993, trú tại phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội, từng làm nhân viên giao hàng và nắm rõ quy trình vận chuyển. Từ tháng 4/2024, Chiến theo dõi các buổi livestream bán hàng trên mạng xã hội, thu thập thông tin khách hàng như số điện thoại, địa chỉ và mặt hàng đã đặt. Sau đó, anh ta sử dụng SIM điện thoại không chính chủ để gọi cho khách hàng, tự nhận là nhân viên giao hàng và thông báo có đơn hàng cần giao. Khi khách không có mặt tại nhà, Chiến thông báo đã gửi hàng cho người quen hoặc hàng xóm và yêu cầu khách chuyển tiền thanh toán vào các tài khoản ngân hàng do anh ta cung cấp. Thực tế, Chiến không giao hàng và chiếm đoạt số tiền này. Với thủ đoạn này, từ tháng 4/2024 đến tháng 1/2025, Chiến đã lừa đảo hàng trăm nạn nhân, chiếm đoạt hơn 450 triệu đồng. Ngày 8/1/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hoàng Mai đã khởi tố bị can đối với Lê Duy Chiến về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản"

Nguồn: Báo Công an Nhân dân điện tử

2. Khi nào không được khởi tố vụ án hình sự?

Khi nào không được khởi tố vụ án hình sự?

Trả lời vắn tắt: Không khởi tố nếu hành vi không phạm tội, người gây án chưa đủ tuổi, đã chết, hết thời hiệu, đã có bản án hoặc bị hại không yêu cầu (với một số tội danh).

Vụ án hình sự không được khởi tố khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: 

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Pháp luật đưa ra danh sách cụ thể nhằm tránh việc khởi tố không cần thiết hoặc vi phạm quyền con người.

Tình huống giả định:

Không khởi tố vì người thực hiện hành vi đã chết (Khoản 7 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Tháng 5/2024, bà Nguyễn Thị Lan (63 tuổi, trú tại phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh) phát hiện bị mất một số tài sản trong nhà, gồm một điện thoại trị giá 6 triệu đồng và khoảng 3 triệu đồng tiền mặt. Sau khi trình báo cơ quan công an, Công an TP. Thủ Đức tiến hành điều tra và xác định nghi phạm là ông Trần Minh Phúc (35 tuổi), người quen biết gia đình bà Lan. Tuy nhiên, khi tiến hành triệu tập, cơ quan điều tra được biết ông Phúc đã qua đời trước đó vào ngày 2/6/2024 do tai nạn giao thông, theo xác nhận từ bệnh viện. Căn cứ vào khoản 7 Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự – “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết” – Viện kiểm sát nhân dân TP. Thủ Đức đã ban hành quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Hồ sơ được chuyển đến Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức để lưu thông tin, nhưng không tiến hành xét xử do không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã chết. Tình huống này là minh chứng rõ ràng cho việc không khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp người bị tình nghi thực hiện hành vi phạm tội đã qua đời.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo)

3. Viện kiểm sát có quyền khởi tố vụ án hình sự không?

Viện kiểm sát có quyền khởi tố vụ án hình sự không?

Trả lời tắt: . Viện kiểm sát có thể khởi tố khi trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc hủy quyết định không khởi tố của cơ quan điều tra.

Căn cứ Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

Viện kiểm sát có thể tự khởi tố nếu:

  • Cơ quan điều tra bỏ sót dấu hiệu tội phạm.

  • Viện kiểm sát nhận được tin báo và đánh giá đủ điều kiện khởi tố.

  • Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố bổ sung khi xét xử.

Ví dụ thực tế:

Viện Kiểm Sát Tối Cao Chủ Động Khởi Tố Vụ Án Nhận Hối Lộ Tại VKSND Tỉnh Điện Biên

Vụ án tại Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tỉnh Điện Biên là một ví dụ điển hình thể hiện vai trò chủ động của cơ quan kiểm sát trong việc phát hiện và xử lý tội phạm trong nội bộ ngành. Tháng 3/2024, Cơ quan điều tra thuộc VKSND Tối cao đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt tạm giam bà Bùi Thị Thu Hằng, Kiểm sát viên VKSND tỉnh Điện Biên, nguyên Viện trưởng VKSND TP. Điện Biên Phủ, về tội "Nhận hối lộ" theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Bà Hằng bị cáo buộc đã nhận tiền từ một cá nhân để can thiệp vào quá trình giải quyết một vụ án hình sự, làm sai lệch bản chất vụ việc nhằm trục lợi. Việc VKSND Tối cao chủ động khởi tố vụ án và trực tiếp điều tra cho thấy quyết tâm làm trong sạch đội ngũ cán bộ tư pháp, đồng thời khẳng định thẩm quyền độc lập của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, kể cả khi người vi phạm là cán bộ trong chính ngành kiểm sát.

Vụ việc này không chỉ thể hiện vai trò kiểm sát viên trong việc bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, mà còn cho thấy cơ chế tự giám sát và xử lý nghiêm sai phạm nội bộ, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào hệ thống tư pháp.

Nguồn: Báo Chính Phủ

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra

Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra

Trả lời tắt: Viện kiểm sát giám sát việc điều tra, yêu cầu bổ sung hồ sơ, xử lý sai phạm đảm bảo các hoạt động tố tụng diễn ra đúng luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 166 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự

1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.

3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.

4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.

5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:

a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;

b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;

c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra.

6. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.

7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.

8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Viện kiểm sát có quyền:

  • Yêu cầu điều tra bổ sung, nếu thấy còn thiếu.

  • Yêu cầu thay đổi điều tra viên nếu có sai phạm.

  • Kiến nghị áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm, ví dụ như tuyên truyền pháp luật, sửa đổi cơ chế quản lý.

Ví dụ thực tế: 

Viện Kiểm Sát Thực Thi Quyền Kiểm Sát Điều Tra: Yêu Cầu Thay Thế Điều Tra Viên Để Bảo Đảm Tố Tụng Khách Quan

Trong một vụ án giết người xảy ra tại TP.HCM, Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM đã ra văn bản yêu cầu thay thế điều tra viên của Cơ quan Cảnh sát điều tra vì người này không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, để lọt chứng cứ quan trọng và vi phạm trình tự tố tụng. Hành động này thể hiện rõ vai trò và quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn kiểm sát điều tra theo quy định tại Điều 42 và Điều 45 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Cụ thể, Viện kiểm sát có quyền kiểm sát hoạt động điều tra nhằm bảo đảm việc điều tra được thực hiện khách quan, toàn diện và đúng pháp luật; đồng thời có thẩm quyền yêu cầu thay đổi điều tra viên nếu phát hiện người này không đảm bảo tính khách quan, làm sai lệch quá trình tố tụng hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục điều tra. Việc can thiệp kịp thời của Viện kiểm sát trong tình huống này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan mà còn góp phần khẳng định nguyên tắc “không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội” trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đây là một minh chứng rõ ràng cho vai trò giám sát và kiểm soát quyền lực tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong thực tiễn.

Nguồn: Báo pháp luật 


5. Kết luận

Việc xác định khởi tố hay không khởi tố phải tuân thủ đúng quy định pháp luật. Viện kiểm sát đóng vai trò kiểm sát, đảm bảo hoạt động điều tra, khởi tố, truy tố diễn ra công bằng, đúng trình tự tố tụng. Nắm rõ quyền và nghĩa vụ của Viện kiểm sát giúp người dân hiểu rõ vai trò của cơ quan này trong bảo vệ pháp luật.

Tố Uyên
Biên tập

Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự cân bằng giữa độ chính xác và tính truyền cảm trong từng sản phẩm biên tập. Đố...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Choose your rating score:
Name (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Rating content