Tài sản riêng của vợ chồng là gì? Quyền & Nghĩa vụ như thế nào? (Cập nhật 2025)

Tài sản riêng của vợ chồng là gì? Quyền & Nghĩa vụ như thế nào? (Cập nhật 2025)

Khi ly hôn, việc phân chia tài sản thường gây tranh cãi. Hiểu rõ tài sản riêng của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giúp bạn bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Bạn đang tìm hiểu về tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam? Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng có phải là tài sản chung không? Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung không? Bài viết này sẽ giúp cho bạn hiểu rõ khái niệm tài sản riêng của vợ chồng , quyền về tài sản riêng của vợ chồng và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cùng Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những gì?

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những gì?

Trả lời vắn tắt: Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản có trước khi kết hôn, được tặng cho riêng, thừa kế riêng, và các tài sản phát sinh từ quyền nhân thân.

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

a) Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

b) Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

c) Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này;

d) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

đ) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

2. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì được thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật;

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì được thanh toán theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng gồm:

Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản mà mỗi người đã sở hữu trước khi kết hôn, tài sản được nhận riêng (thừa kế hoặc được tặng) trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các tài sản được chia riêng theo quy định pháp luật; đồng thời, tài sản được hình thành từ tài sản riêng cũng thuộc sở hữu riêng.

Ví dụ thực tế: 

Tóm tắt phần tài sản riêng trong Quyết định số: 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28/02/2025 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Bình Thuận:

Vụ việc: Ly hôn và tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng.

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H.

Bị đơn: Ông Trần Văn Q.

Tài sản tranh chấp:

- Quyền sử dụng đất và nhà ở tại thửa đất số XXX, tờ bản đồ số XXX, diện tích XXX m2 tại xã Y, huyện V, tỉnh Bình Thuận.

- Xe ô tô hiệu Z.

- Các khoản tiền gửi ngân hàng.

Tài sản riêng của bà H:

- Một khoản tiền tiết kiệm đứng tên bà H, có được trước khi kết hôn.

- Một số đồ trang sức được gia đình bà H tặng cho riêng.

 Tài sản riêng của ông Q:

- Một số công cụ, dụng cụ làm nghề mộc, có được trước khi kết hôn.

- Một chiếc xe máy do ông Q tự mua bằng tiền riêng.

Quyết định của Tòa án (liên quan đến tài sản riêng):

- Tòa án xác định khoản tiền tiết kiệm và đồ trang sức của bà H là tài sản riêng của bà H.

- Tòa án xác định công cụ, dụng cụ làm mộc và xe máy của ông Q là tài sản riêng của ông Q.

- Tòa án giao các tài sản riêng này cho bà H và ông Q quản lý, sử dụng riêng.

Nguồn: Tòa án Nhân dân Tối cao


Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung không?

Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung không?

Trả lời vắn tắt: Vợ, chồng có thể thỏa thuận nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 44. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Vợ, chồng có thể thỏa thuận nhập tài sản riêng của một hoặc cả hai người vào tài sản chung.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung theo quy định tại khoản 1 Điều này là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp có thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Theo đó, vợ, chồng có thể thỏa thuận nhập hoặc không nhập tài sản riêng của một hoặc cả hai người vào tài sản chung.

- Trường hợp nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì tài sản này là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải được lập thành văn bản.

Tình huống giả định:

Anh Trần Văn H sở hữu căn nhà riêng từ trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, anh H cùng vợ, chị Lê Thị P, đã ký một thỏa thuận bằng văn bản trong đó quy định rằng căn nhà của anh H sẽ được nhập vào tài sản chung của vợ chồng; do đó, căn nhà này sẽ được chia sẻ quyền sở hữu, sử dụng và nhận lợi tức giữa hai bên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(Tình huống trên chỉ là tình huống giả địng, mang tính chất tham khảo)


Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Trả lời vắn tắt: Vợ chồng có nghĩa vụ chung trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ tài sản chung, bao gồm cả việc sử dụng tài sản riêng để duy trì và phát triển tài sản chung. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản gồm:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định của Bộ luật Dân sự;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng là: 

- Nếu vợ chồng cùng nhau tham gia vào một giao dịch dân sự, thì cả hai người đều có trách nhiệm chung đối với các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó.

- Các chi phí để đảm bảo cuộc sống cơ bản của gia đình là trách nhiệm chung của cả vợ và chồng.

- Việc quản lý và sử dụng tài sản chung được cả hai người cùng chịu trách nhiệm.

- Nếu tài sản riêng được dùng để tăng giá trị tài sản chung hoặc tạo thu nhập chính, cả hai người cùng có trách nhiệm.

- Cùng có trách nhiệm bồi thường nếu con cái gây ra thiệt hại.

- Ngoài ra, còn có những trách nhiệm khác được quy định trong các luật khác mà vợ chồng phải cùng thực hiện. 

Tình huống giả định:

Bối Cảnh

Anh Nguyễn Văn Hùng, 35 tuổi, và chị Trần Thị Mai, 32 tuổi, là một cặp vợ chồng sống tại phường Tân Phong, quận 7, TP.HCM. Cả hai đã kết hôn hợp pháp từ năm 2020 và có một con trai 3 tuổi. Anh Hùng làm kỹ sư phần mềm, còn chị Mai là nhân viên ngân hàng. Họ quyết định cùng nhau mua một căn hộ chung để vừa làm nơi ở, vừa đầu tư.

Tình Huống

Ngày 10/3/2025, anh Hùng và chị Mai ký hợp đồng mua một căn hộ 3 phòng ngủ trị giá 4,5 tỷ đồng tại dự án Empire City (quận 7) do Công ty Bất động sản Tiến Phước làm chủ đầu tư. Trong hợp đồng, cả hai thỏa thuận:

  • Căn hộ là tài sản chung của vợ chồng, đứng tên cả hai trên giấy chứng nhận quyền sở hữu.

  • Anh Hùng góp 60% (2,7 tỷ đồng), chị Mai góp 40% (1,8 tỷ đồng) từ tiền tiết kiệm riêng.

  • Nếu căn hộ tăng giá và được bán hoặc cho thuê, lợi nhuận sẽ chia theo tỷ lệ góp vốn: anh Hùng 60%, chị Mai 40%.

Đến tháng 9/2025, giá trị căn hộ tăng lên 5,2 tỷ đồng do thị trường bất động sản khu vực quận 7 tăng trưởng. Anh Hùng và chị Mai quyết định cho thuê căn hộ với giá 20 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, anh Hùng tự ý ký hợp đồng cho thuê với Công ty Dịch vụ Bất động sản Hoàng Gia mà không hỏi ý kiến chị Mai, và giữ toàn bộ tiền thuê (120 triệu đồng cho 6 tháng). Chị Mai phản đối, cho rằng cả hai phải cùng quản lý tài sản và chia lợi nhuận theo tỷ lệ đã thỏa thuận, nên khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền.

Xử Lý

  • Cơ quan xử lý: Tòa án nhân dân quận 7 (nơi căn hộ tọa lạc, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản).

  • Quá trình giải quyết:

    • Chị Mai khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận 7 vào ngày 15/10/2025, yêu cầu anh Hùng chia lợi nhuận từ tiền thuê căn hộ theo tỷ lệ đã thỏa thuận, dựa trên Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    • Tòa án xác minh:

      • Căn hộ là tài sản chung của vợ chồng, được mua trong thời kỳ hôn nhân, thuộc sở hữu chung hợp nhất theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

      • Cả hai có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quản lý, sử dụng tài sản, nhưng đã thỏa thuận chia lợi nhuận theo tỷ lệ 60%-40%.

      • Anh Hùng tự ý ký hợp đồng cho thuê mà không có sự đồng ý của chị Mai, vi phạm nguyên tắc quản lý tài sản chung theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015.

    • Tòa án kết luận: Anh Hùng phải chia lợi nhuận từ tiền thuê căn hộ theo tỷ lệ đã thỏa thuận.

  • Phán quyết: Ngày 30/10/2025, Tòa án nhân dân quận 7 phán quyết:

    • Anh Hùng phải trả cho chị Mai 40% lợi nhuận từ tiền thuê căn hộ, tương ứng 48 triệu đồng (40% của 120 triệu đồng).

    • Từ nay, mọi quyết định liên quan đến căn hộ (bán, cho thuê) phải có sự đồng ý của cả hai, trừ khi có thỏa thuận mới.

(Tình huống trên chỉ là tình huống giả địng, mang tính chất tham khảo)

Kết luận:

Đối với vợ chồng, tài sản riêng bao gồm tài sản có trước hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, và các tài sản khác theo luật định. Bên cạnh đó, vợ chồng cũng có nghĩa vụ chung về tài sản, như bồi thường thiệt hại, đáp ứng nhu cầu gia đình, hay sử dụng tài sản chung, nhằm đảm bảo lợi ích và trách nhiệm của cả hai bên trong hôn nhân. Việc hiểu rõ các quy định này giúp bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp không đáng có.

Như Quỳnh
Biên tập

Là một biên tập viên tận tâm và đam mê ngôn ngữ, Như Quỳnh luôn nỗ lực mang đến những nội dung chất lượng, chính xác và hấp dẫn cho độc giả. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực biên tập. Ngoài công...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá