Các loại tài sản góp vốn gồm: tiền, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và tài sản khác định giá được.
Trong quá trình thành lập và hoạt động, góp vốn là điều kiện then chốt để doanh nghiệp được hình thành và phát triển. Về loại tài sản, pháp luật cho phép góp vốn bằng tiền, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá. Về chủ thể, chỉ cá nhân hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp mới có thể sử dụng tài sản đó để góp vốn.
1. Những loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn?
Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
...
Điều này cho thấy tài sản góp vốn không chỉ giới hạn ở tiền hoặc vàng, mà còn có thể là tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ. Điểm chung là tài sản phải xác định được giá trị bằng Đồng Việt Nam để ghi nhận trong vốn điều lệ doanh nghiệp.
Tình huống giả định
-
Anh Minh quyết định góp vốn thành lập công ty
Ngày 10/5/2025, anh Trần Văn Minh, trú tại phường Nhiêu Lộc, TP. Hồ Chí Minh, cùng bạn bàn bạc thành lập Công ty TNHH Xây dựng Minh Phát. -
Anh Minh lựa chọn hình thức góp vốn
Ngoài phần vốn góp bằng tiền mặt, anh Minh sử dụng quyền sử dụng thửa đất đứng tên mình tại phường Hiệp Bình, TP. HCM để góp vốn vào công ty. -
Công ty tiến hành thủ tục định giá và lập biên bản
Công ty thực hiện việc định giá quyền sử dụng đất, lập biên bản góp vốn và hoàn tất hồ sơ đăng ký thay đổi gửi đến cơ quan có thẩm quyền. -
Phần vốn góp được ghi nhận hợp pháp
Sau khi cơ quan chức năng tiếp nhận và xác nhận, phần vốn góp bằng quyền sử dụng đất của anh Minh được ghi nhận trong vốn điều lệ công ty.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Chủ thể nào có quyền sử dụng tài sản để góp vốn?
Khoản 2 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
...
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều này có nghĩa, chỉ người có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp (được Nhà nước công nhận, hoặc được chuyển nhượng hợp pháp) mới có quyền góp vốn. Nếu sử dụng tài sản không thuộc quyền sở hữu, việc góp vốn sẽ vô hiệu và có thể phát sinh tranh chấp pháp lý.
Tình huống giả định
-
Công ty Hoàng Gia ký hợp đồng liên doanh
Ngày 20/7/2025, Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Gia, trụ sở tại phường Hồng Gai, tỉnh Quảng Ninh, tiến hành ký hợp đồng liên doanh với một đối tác nước ngoài. -
Công ty lựa chọn tài sản góp vốn
Để tham gia liên doanh, công ty quyết định góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký. -
Thực hiện thủ tục góp vốn
Nhãn hiệu được định giá và ghi nhận vào vốn điều lệ của công ty liên doanh. Đồng thời, công ty Hoàng Gia tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh. -
Cơ quan chức năng chấp thuận
Do công ty là chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu, việc góp vốn bằng tài sản trí tuệ hoàn toàn hợp pháp và được cơ quan chức năng chấp thuận.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
3. Kết luận
Như vậy, tài sản góp vốn có thể là tiền, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc các loại tài sản khác có thể định giá được. Tuy nhiên, chỉ cá nhân hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp, quyền sử dụng hợp pháp mới có quyền góp vốn bằng tài sản đó. Việc tuân thủ đúng quy định giúp đảm bảo tính pháp lý, minh bạch và hạn chế rủi ro tranh chấp cho doanh nghiệp.