Chia tài sản chung trong hôn nhân đồng giới như thế nào?

Chia tài sản chung trong hôn nhân đồng giới như thế nào?

Quan hệ đồng tính không được pháp luật công nhận là vợ chồng nên việc chia tài sản sẽ áp dụng theo quy định về sở hữu chung trong Bộ luật Dân sự.

Dù chưa được pháp luật thừa nhận là quan hệ hôn nhân, việc chung sống như vợ chồng giữa những người đồng tính vẫn diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội. Trong quá trình cùng nhau xây dựng cuộc sống, nhiều cặp đôi đồng giới phát sinh tài sản chung, dẫn đến những tranh chấp khi chấm dứt quan hệ. Trong bối cảnh đó, pháp luật dân sự đóng vai trò chính trong việc xác định quyền sở hữu và cơ chế phân chia tài sản.


1. Quan hệ đồng giới không chịu sự điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình

Trả lời vắn tắt: Pháp luật không công nhận hôn nhân giữa người cùng giới nên quan hệ giữa họ là quan hệ dân sự, không điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình.

Quan hệ đồng giới không phải vợ chồng theo luật hôn nhân


Điều 3, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: 

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

...

Điều 8. Điều kiện kết hôn

...

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ công nhận quan hệ hôn nhân giữa một nam và một nữ, được xác lập thông qua thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp. 

Việc hai người đồng giới tổ chức đám cưới hoặc sống chung với nhau là hành vi không bị pháp luật cấm đoán, nhưng cũng không được pháp luật công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nói cách khác, nhà nước không can thiệp hay xử lý việc sống chung giữa những người đồng giới, nhưng cũng không ghi nhận mối quan hệ này trong tư cách là vợ chồng theo pháp luật. Do đó, các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong mối quan hệ này không được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình mà phải căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự để giải quyết.

Tình huống giả định

Anh Lê Quốc Thiện và anh Nguyễn Văn Khánh cùng sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017. Dù không đăng ký kết hôn do pháp luật chưa công nhận hôn nhân đồng giới, cả hai vẫn tổ chức lễ cưới và sống chung như vợ chồng. Trong thời gian chung sống, họ cùng tích góp, vay ngân hàng mua một căn hộ đứng tên anh Thiện và cùng đầu tư mở một quán cà phê do anh Khánh trực tiếp quản lý. Ngoài ra, cả hai cũng xây dựng tài sản chung thông qua thu nhập và các khoản tiết kiệm.

Đến giữa năm 2023, mâu thuẫn phát sinh khiến hai người quyết định chia tay. Khi anh Khánh yêu cầu chia đôi căn hộ và tài sản kinh doanh, anh Thiện không đồng ý vì cho rằng mọi tài sản đều đứng tên mình. Vụ việc được đưa ra Tòa án nhân dân Quận 1. Tòa xác định giữa hai người không có quan hệ hôn nhân hợp pháp nên tranh chấp được giải quyết theo quy định về sở hữu chung tại Điều 207 và Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015. Dựa vào các chứng cứ về đóng góp tài chính, giấy tờ liên quan đến việc vay mượn, chi tiêu và quản lý cửa hàng, Tòa phân chia tài sản theo tỷ lệ phù hợp, đảm bảo công bằng cho cả hai bên.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo.)

2. Chia tài sản trong quan hệ sống chung đồng giới áp dụng luật dân sự

Trả lời vắn tắt: Việc chia tài sản sẽ áp dụng quy định về sở hữu chung trong Bộ luật Dân sự, không áp dụng theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng.

Chia tài sản trong quan hệ sống chung đồng giới áp dụng luật dân sự


Điều 207, Điều 208, Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: 

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

...

Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

...

Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Cụ thể, theo Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung là chế định áp dụng cho các trường hợp nhiều người cùng có quyền sở hữu đối với một tài sản, được chia thành hai loại: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Nếu giữa hai người đồng giới có thỏa thuận hoặc cùng đóng góp, cùng quản lý, sử dụng tài sản như căn hộ, tài khoản tiết kiệm, tài sản kinh doanh,… thì phần tài sản đó sẽ được xác định là sở hữu chung. Điều 208 cùng Bộ luật cũng ghi nhận quyền sở hữu chung có thể được xác lập thông qua thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán, từ đó có thể căn cứ vào hành vi thực tế của các bên để làm rõ cơ sở sở hữu.

Việc chia tài sản chung giữa hai người đồng giới sẽ được áp dụng theo Điều 219 Bộ luật Dân sự. Mỗi chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu chia tài sản chung nếu tài sản có thể chia được. Nếu không thể chia bằng hiện vật thì người yêu cầu chia có quyền yêu cầu bán phần quyền sở hữu của mình. Trường hợp có nghĩa vụ tài sản phát sinh và một bên không có tài sản riêng để thực hiện nghĩa vụ, bên có quyền có thể yêu cầu chia tài sản chung để bảo đảm thanh toán. 

Tình huống giả định

Anh Đỗ Văn Hải và anh Lê Quốc Duy sống chung như vợ chồng tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh suốt hơn 8 năm, cùng góp tiền mua căn hộ 2,8 tỷ đồng đứng tên anh Duy, và mở quán cà phê “Vị Xưa” do anh Hải đứng tên hộ kinh doanh. Họ thỏa thuận miệng chia đôi lợi nhuận và cùng đóng góp tài chính, công sức để duy trì sinh hoạt, sửa nhà và vận hành quán, nhưng không có văn bản thể hiện quyền sở hữu riêng biệt.

Đầu năm 2025, khi mâu thuẫn dẫn đến chia tay, anh Duy từ chối chia tài sản với lý do tài sản đứng tên riêng. Anh Hải khởi kiện yêu cầu phân chia theo pháp luật dân sự. Tòa án xác định giữa hai người không có quan hệ hôn nhân hợp pháp, nhưng căn cứ Điều 207 và 208 Bộ luật Dân sự 2015, tuyên công nhận tài sản chung theo phần dựa trên chứng cứ về sự đóng góp thực tế và thỏa thuận miệng trong suốt thời gian sống chung.

Dựa trên các chứng cứ như sao kê ngân hàng thể hiện việc anh Hải chuyển tiền vào tài khoản anh Duy, hóa đơn vật liệu sửa chữa, lời khai của người làm công, bạn bè chứng minh cả hai cùng quản lý và đóng góp cho quán, Tòa tuyên công nhận anh Hải có 40% quyền sở hữu căn hộ và 50% lợi ích từ quán cà phê. Phần quyền lợi được định giá bằng tiền, mỗi bên thanh toán phần chênh lệch để kết thúc nghĩa vụ, bảo đảm nguyên tắc công bằng trong sở hữu dân sự theo luật định.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo.)

Kết luận

Việc sống chung giữa những người đồng tính không bị pháp luật cấm, tuy nhiên không có giá trị pháp lý như vợ chồng. Khi chia tay, việc chia tài sản không thể dựa vào Luật Hôn nhân và Gia đình mà phải áp dụng theo Bộ luật Dân sự, trên cơ sở tài sản sở hữu chung có căn cứ chứng minh rõ ràng.

Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Mình tin rằng khi nắm được các kiến thức về pháp luật sẽ giúp cho bản thân tiếp thu dễ dàng hơn các kiến...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá