Nhà ở xã hội là giải pháp hỗ trợ nhà ở giá rẻ của Nhà nước dành cho nhiều đối tượng khó khăn tại Việt Nam. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ nhà ở xã hội là gì, ai đủ điều kiện mua, và cần chuẩn bị những gì để được xét duyệt. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết các quy định pháp luật mới nhất năm 2025 về nhà ở xã hội, dựa trên Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 100/2024/NĐ-CP, kèm ví dụ thực tế để bạn dễ hình dung và nắm bắt cơ hội sở hữu nhà ở phù hợp.
Nhà Ở Xã Hội Là Gì?
Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.
...
Theo Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
Điều 27. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
1. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2;
c) Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
2. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềquy hoạch xây dựng;
b) Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
Như vậy:
Nhà ở xã hội không phải nhà ở thương mại thông thường mà bạn thấy trên thị trường. Đây là loại nhà được Nhà nước hỗ trợ (qua vốn, đất, hoặc chính sách ưu đãi) để bán hoặc cho thuê giá rẻ cho những người gặp khó khăn về nhà ở.
Có hai loại chính:
Chung cư: Là các căn hộ khép kín (có bếp, nhà vệ sinh riêng) tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật, diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m² , đối đa là 70 m². Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m² và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m² không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Nhà ở riêng lẻ : Là nhà đất, phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m² hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
Ví dụ thực tế
Theo Sở Xây dựng TP.HCM, trong năm 2025, TP.HCM dự kiến khởi công 8 dự án nhà ở xã hội với quy mô 7.945 căn hộ, bao gồm các dự án như khu nhà ở xã hội tại khu đất Chợ Bình Phú cũ (quận 6) và nhà lưu trú công nhân tại cụm Công nghiệp Thạnh Mỹ Lợi (TP. Thủ Đức). Các căn hộ này chủ yếu là chung cư diện tích từ 25-70 m², đáp ứng nhu cầu của người lao động và hộ gia đình thu nhập thấp.
Nguồn: Báo Pháp Luật TP.Hồ Chí Minh
Ai Được Quyền Mua Nhà Ở Xã Hội?
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Luật Nhà ở 2023 quy định rõ các nhóm được hưởng chính sách nhà ở xã hội, mở rộng hơn so với trước đây để hỗ trợ nhiều đối tượng khó khăn và đóng góp xã hội:
- Người có công, thân nhân liệt sĩ: Như thương binh, gia đình liệt sĩ được ưu tiên cải thiện nhà ở.
- Hộ nghèo, cận nghèo: Ở cả nông thôn (đặc biệt vùng thiên tai như lũ lụt) và đô thị.
- Người thu nhập thấp: Dân thành phố lương thấp, khó mua nhà thương mại.
- Công nhân, người lao động: Làm việc ở khu công nghiệp, hợp tác xã, không phân biệt trong hay ngoài khu công nghiệp.
- Lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức: Bao gồm quân nhân, công an, viên chức nhà nước đang tại ngũ hoặc công tác, kể cả người làm công tác cơ yếu.
- Người trả lại nhà công vụ: Đã hoàn trả nhà ở công vụ (trừ trường hợp bị thu hồi do vi phạm).
- Người mất đất: Bị giải tỏa nhà do thu hồi đất mà chưa được đền bù.
- Sinh viên, học sinh: Thuê nhà trong thời gian học tại các trường công lập hoặc chuyên biệt.
- Doanh nghiệp trong khu công nghiệp: Được xây nhà ở xã hội cho công nhân của mình.
Mục tiêu là đảm bảo chỗ ở giá rẻ cho những người cần thiết, từ người nghèo đến doanh nghiệp hỗ trợ lao động.
Tình huống giả định
Bối cảnh:
Dự án nhà ở xã hội Ecohome 4 tại quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, do Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô (Thủ Đô JSC) triển khai, dự kiến mở bán 500 căn hộ vào tháng 5/2025. Các căn hộ có diện tích từ 35-65 m², giá bán khoảng 18 triệu đồng/m², dành cho các đối tượng theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Sự việc:
Ngày 10/5/2025, ba cá nhân và một doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội tại Văn phòng tiếp nhận của Sở Xây dựng TP. Hà Nội:
1. Ông Nguyễn Văn Long: 55 tuổi, thương binh hạng 2/4, sống tại phường Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm. Ông từng được hỗ trợ cải thiện nhà ở năm 2010 nhưng nhà hiện tại đã xuống cấp nghiêm trọng (diện tích 20 m² cho 4 người).
2. Chị Trần Thị Hoa: 30 tuổi, công nhân Công ty TNHH May mặc Hòa Phát tại Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội. Chị chưa có nhà riêng, thu nhập 7 triệu đồng/tháng, tạm trú tại Đông Anh 2 năm.
3. Anh Phạm Minh Tuấn: 28 tuổi, sinh viên năm cuối Đại học Quốc gia Hà Nội, quê ở Thanh Hóa, đang ở trọ tại Cầu Giấy. Anh muốn mua nhà để ở sau khi tốt nghiệp.
4. Công ty TNHH Sản xuất Linh kiện Điện tử Nhật Minh: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội, đăng ký mua 10 căn hộ làm nhà lưu trú cho công nhân.
Xung đột:
- Ông Long cho rằng mình là thương binh, thuộc diện "người có công", nên được ưu tiên mua nhà ở xã hội để cải thiện chỗ ở.
- Chị Hoa khẳng định với tư cách công nhân thu nhập thấp, chưa có nhà, chị hoàn toàn đủ điều kiện theo luật.
- Anh Tuấn lập luận sinh viên cũng nằm trong danh sách thụ hưởng, nên anh có quyền mua nhà để ổn định cuộc sống sau khi ra trường.
- Công ty Nhật Minh yêu cầu mua số lượng lớn căn hộ, viện dẫn điều khoản "doanh nghiệp trong khu công nghiệp" để hỗ trợ công nhân của mình.
Giải quyết:
- Ngày 15/5/2025, Sở Xây dựng TP. Hà Nội tổ chức buổi làm việc với các bên và đại diện Thủ Đô JSC để xét duyệt hồ sơ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023. Sau khi xem xét, Sở kết luận:
1. Ông Nguyễn Văn Long: Đủ điều kiện mua nhà ở xã hội vì thuộc nhóm "người có công với cách mạng" được hỗ trợ cải thiện nhà ở. Việc ông từng nhận hỗ trợ trước đây không ảnh hưởng, do nhà hiện tại dưới mức tối thiểu (5 m²/người). Ông được ưu tiên một căn hộ 50 m².
2. Chị Trần Thị Hoa: Đủ điều kiện vì là "công nhân làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp", chưa có nhà riêng, và có đăng ký tạm trú trên 1 năm tại Hà Nội. Chị được duyệt mua căn hộ 35 m².
3. Anh Phạm Minh Tuấn: Không đủ điều kiện mua, chỉ được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học. Theo luật, sinh viên chỉ sử dụng nhà ở xã hội khi còn học, không được mua đứt. Anh bị từ chối hồ sơ mua, nhưng được hướng dẫn đăng ký thuê nếu cần.
4. Công ty Nhật Minh: Đủ điều kiện vì là "doanh nghiệp trong khu công nghiệp". Công ty được duyệt mua 10 căn hộ làm nhà lưu trú cho công nhân, với điều kiện cam kết không bán lại cho cá nhân ngoài công ty.
Kết quả:
Sở Xây dựng TP. Hà Nội yêu cầu Thủ Đô JSC cấp căn hộ cho ông Long, chị Hoa, và Công ty Nhật Minh theo danh sách duyệt. Anh Tuấn được hướng dẫn chuyển sang diện thuê nếu có nhu cầu.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Điều Kiện Để Được Mua Nhà Ở Xã Hội Là Gì?
Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023:
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
8. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Giải thích dễ hiểu
Để mua nhà ở xã hội, bạn cần đáp ứng những điều kiện sau:
Về nhà ở:
- Bạn chưa có nhà riêng tại tỉnh/thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội (ví dụ: chưa sở hữu nhà tại Hà Nội nếu muốn mua ở Hà Nội).
- Nếu có nhà, diện tích bình quân mỗi người trong gia đình phải nhỏ hơn mức tối thiểu (thường khoảng 8-10 m²/người, tùy quy định Chính phủ). Ví dụ, gia đình 5 người mà nhà chỉ 40 m² thì đủ điều kiện.
- Bạn chưa từng được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhận hỗ trợ nhà ở tại địa phương đó.
- Nếu là cán bộ, công chức (khoản 8 Điều 76), không được đang ở nhà công vụ.
Về thu nhập:
- Công nhân (khoản 6), lực lượng vũ trang (khoản 7), cán bộ, công chức (khoản 8): Phải có thu nhập thấp theo mức Chính phủ quy định (thường dưới ngưỡng chịu thuế TNCN, khoảng 11 triệu đồng/tháng năm 2025).
- Hộ nghèo, cận nghèo đô thị (khoản 4): Phải được công nhận theo tiêu chuẩn của Chính phủ.
- Người có công, sinh viên, người mất đất: Không cần chứng minh thu nhập khi mua.
Về vay vốn ưu đãi:
- Cần có hợp đồng mua/thuê mua nhà ở xã hội và đủ điều kiện vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc ngân hàng được chỉ định (như không nợ xấu, có khả năng trả nợ).
Thuê nhà: Nếu chỉ thuê (không mua), bạn không cần đáp ứng điều kiện nhà ở và thu nhập, áp dụng cho hầu hết các đối tượng trong Điều 76.
Tình huống giả định
Bối cảnh: Dự án nhà ở xã hội Lê Minh Xuân tại quận Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh, do Công ty TNHH Đầu tư Bất động sản Nam Phát triển khai, mở bán 300 căn hộ vào tháng 6/2025. Các căn hộ diện tích 40-60 m², giá khoảng 15 triệu đồng/m², dành cho các đối tượng theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Sự việc:
Ngày 5/6/2025, ba cá nhân nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội tại Văn phòng tiếp nhận của Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh:
1. Ông Lê Văn Hùng: 45 tuổi, thương binh hạng 3/4, sống tại phường Tân Tạo, quận Bình Chánh. Ông chưa có nhà riêng, thu nhập từ trợ cấp 5 triệu đồng/tháng, muốn mua nhà 50 m².
2. Chị Phạm Thị Ngọc: 32 tuổi, công nhân Công ty TNHH Điện tử Samsung tại Khu công nghiệp Tân Thuận, quận 7. Chị có nhà 25 m² tại quận 7 (5 người ở, trung bình 5 m²/người), thu nhập 8 triệu đồng/tháng, đăng ký tạm trú tại TP.HCM 3 năm, và muốn vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để mua nhà 40 m².
3. Anh Trần Quốc Bảo: 38 tuổi, trung sĩ công an tại Công an quận Bình Chánh, đang ở nhà công vụ 30 m² do đơn vị cấp, thu nhập 10 triệu đồng/tháng. Anh muốn mua nhà 60 m² để chuyển gia đình về ở riêng.
Xung đột:
- Ông Hùng cho rằng mình là "người có công với cách mạng" (khoản 1 Điều 76), chưa có nhà, nên chắc chắn đủ điều kiện mua nhà ở xã hội mà không cần chứng minh thu nhập.
- Chị Ngọc lập luận dù đã có nhà, nhưng diện tích quá nhỏ (dưới mức tối thiểu), và với thu nhập thấp, chị đáp ứng điều kiện mua nhà lẫn vay vốn ưu đãi (khoản 6 Điều 76).
- Anh Bảo khẳng định là "lực lượng vũ trang" (khoản 7 Điều 76), có thu nhập thấp, nên đủ điều kiện mua nhà, bất chấp đang ở nhà công vụ, vì anh muốn mua để ở lâu dài.
Giải quyết:
- Ngày 15/6/2025, Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh tổ chức buổi làm việc với các bên và đại diện Công ty Nam Phát để xét duyệt hồ sơ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023. Sau khi xem xét, Sở kết luận:
1. Ông Lê Văn Hùng: Đủ điều kiện mua nhà ở xã hội vì thuộc nhóm "người có công" (khoản 1 Điều 76), chưa có nhà riêng tại TP.HCM, và không cần chứng minh thu nhập. Ông được duyệt mua căn hộ 50 m² mà không cần vay vốn.
2. Chị Phạm Thị Ngọc: Đủ điều kiện mua và vay vốn ưu đãi. Dù có nhà, diện tích bình quân 5 m²/người thấp hơn mức tối thiểu (giả định 10 m²/người theo quy định Chính phủ), chị là "công nhân khu công nghiệp" (khoản 6 Điều 76), thu nhập 8 triệu đồng/tháng (dưới ngưỡng thuế TNCN), và có tạm trú trên 1 năm tại TP.HCM. Chị được duyệt mua căn hộ 40 m² và vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội với hợp đồng mua nhà.
3. Anh Trần Quốc Bảo: Không đủ điều kiện mua. Là "lực lượng vũ trang" (khoản 7 Điều 76), anh đáp ứng thu nhập thấp (10 triệu đồng/tháng), nhưng đang ở nhà công vụ, vi phạm điều kiện "không ở nhà công vụ" theo điểm a khoản 1 Điều 78. Anh chỉ được thuê nhà ở xã hội, không được mua, và bị từ chối hồ sơ mua căn hộ 60 m².
Kết quả: Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh yêu cầu Công ty Nam Phát cấp căn hộ cho ông Hùng và chị Ngọc theo danh sách duyệt. Anh Bảo được hướng dẫn chuyển sang diện thuê nhà ở xã hội nếu muốn rời nhà công vụ.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Kết Luận
Nhà ở xã hội là giải pháp an cư thiết thực cho nhiều nhóm đối tượng trong bối cảnh giá bất động sản ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, để được xét duyệt, người mua cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thu nhập, chỗ ở và chưa từng được hỗ trợ nhà ở trước đó. Việc chủ động tìm hiểu và chuẩn bị hồ sơ ngay từ bây giờ sẽ giúp tăng cơ hội tiếp cận các dự án mới trong năm 2025, khi chính sách ngày càng rõ ràng và minh bạch hơn.