Hiện nay xảy ra không ít trường hợp người thân của người cho vay muốn đứng ra đòi nợ thay khi người đó qua đời . Thực tế này làm phát sinh nhiều vướng mắc liên quan đến quyền sở hữu, quyền đòi nợ và việc để lại di sản có bao gồm quyền đòi nợ. Vậy quyền đòi nợ có được xem là tài sản hợp pháp hay không, và người thân có thể thay mặt người đã mất để thu hồi khoản nợ này hay không là vấn đề đó sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.
Quyền đòi nợ có được xem là quyền tài sản theo quy định pháp luật?
Quyền đòi nợ được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 105, điều 115 và khoản 2 Điều 450 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản....
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác....
Điều 450. Mua bán quyền tài sản
...
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
...
Theo quy định của pháp luật Dân sự, tài sản không chỉ bao gồm những yếu tố hữu hình như vật, tiền hay giấy tờ có giá, mà còn bao gồm cả những quyền có thể định giá bằng tiền được gọi là quyền tài sản. Trong đó, quyền đòi nợ là một dạng điển hình.
Quyền đòi nợ phát sinh từ quan hệ nghĩa vụ giữa bên cho vay và bên vay. Khi bên vay chưa thực hiện hoặc chưa hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay có quyền yêu cầu thanh toán khoản tiền đã cho mượn. Quyền này có giá trị rõ ràng, có thể xác định được bằng tiền và là căn cứ để khởi kiện nếu bên vay không trả đúng hạn. Vì vậy, nó được công nhận là một loại quyền tài sản hợp pháp.
Việc coi quyền đòi nợ là tài sản còn được khẳng định thông qua các quy định cho phép chuyển nhượng hoặc mua bán quyền đòi nợ. Không chỉ có thể chuyển nhượng, quyền đòi nợ còn là một loại tài sản có thể để lại thừa kế. Khi người cho vay qua đời, người thừa kế hợp pháp có thể tiếp tục thực hiện quyền đòi nợ nếu có đủ căn cứ chứng minh.
Tình huống giả định
Công ty TNHH An Minh chuyên cung cấp thiết bị y tế cho các bệnh viện trên địa bàn TP.HCM. Trong một hợp đồng ký kết với Công ty TNHH Sao Nam, giá trị hàng hóa lên đến 2 tỷ đồng với thời hạn thanh toán là 6 tháng. Tuy nhiên, sau 10 tháng, Công ty Sao Nam vẫn chưa thanh toán. Do thiếu dòng tiền vận hành, An Minh quyết định chuyển nhượng quyền đòi khoản nợ này cho Công ty TNHH Tài Chính Minh Gia với mức giá 1,8 tỷ đồng.
Hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tài sản, kèm theo hồ sơ hóa đơn, hợp đồng gốc và văn bản thông báo cho bên nợ (Sao Nam). Sau khi nhận hồ sơ, Công ty Minh Gia đứng tên yêu cầu thanh toán và khởi kiện ra TAND quận Bình Thạnh để đòi khoản nợ. Tòa án chấp nhận tư cách nguyên đơn của Minh Gia vì quyền đòi nợ là tài sản được chuyển nhượng hợp pháp theo Điều 450 Bộ luật Dân sự.
(Tình huống trên đây là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Có thể đòi nợ thay người thân đã mất không?
Về việc thừa kế quyền đòi nợ được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 194 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Khi một người qua đời, mọi tài sản thuộc sở hữu của họ bao gồm cả quyền đòi nợ sẽ trở thành di sản thừa kế. Việc thừa kế này có thể được thực hiện theo di chúc (nếu có) hoặc theo pháp luật (trong trường hợp không có di chúc). Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ: tài sản bao gồm cả quyền tài sản, và chủ sở hữu có thể định đoạt tài sản đó bằng hình thức thừa kế.
Do đó, nếu một cá nhân đã cho người khác vay tiền nhưng chưa kịp thu hồi thì quyền đòi nợ đó sẽ được chuyển giao cho người thừa kế. Người thừa kế có quyền sử dụng văn bản xác nhận di sản thừa kế (hoặc bản án phân chia di sản) để yêu cầu người vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Việc này hoàn toàn hợp pháp, không cần ủy quyền trước của người mất.
Tuy nhiên, để tránh tranh chấp, người thừa kế cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản tại UBND hoặc phòng công chứng, hoặc khởi kiện chia di sản tại tòa (nếu có tranh chấp với các đồng thừa kế khác).
Tình huống giả định
Bà Nguyễn Thị Hạnh, trú tại quận Nam Từ Liêm (Hà Nội), mất vào tháng 3/2023, để lại khoản nợ 500 triệu đồng cho ông Trịnh Văn Hòa - người quen thân đã vay từ năm 2021 có giấy viết tay và chữ ký xác nhận. Sau khi hoàn tất khai nhận di sản tại Phòng Công chứng số 3 Hà Nội, con gái bà Hạnh là chị Nguyễn Thị Kim Liên đứng tên duy nhất trong văn bản nhận thừa kế.
Tháng 6/2023, chị Liên yêu cầu ông Hòa hoàn trả khoản nợ, nhưng ông này từ chối với lý do “người cho vay đã mất”. Chị Liên nộp đơn khởi kiện tại TAND quận Nam Từ Liêm. Tòa án thụ lý vụ án, công nhận quyền kế thừa khoản nợ theo quy định tại Điều 105 và Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015, buộc ông Hòa hoàn trả đầy đủ số tiền nợ gốc và lãi theo hợp đồng vay ban đầu.
(Tình huống trên đây là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Kết luận
Trong mối quan hệ vay mượn, quyền đòi nợ đóng vai trò quan trọng và có thể phát sinh tranh chấp nếu không được hiểu đúng. Theo quy định pháp luật, quyền đòi nợ được xem là quyền tài sản và hoàn toàn có thể mua bán, chuyển nhượng hoặc để lại thừa kế. Khi người cho vay qua đời, người thừa kế hợp pháp hoàn toàn có thể đứng ra thực hiện quyền đòi nợ hợp pháp. Điều này vừa đảm bảo tính công bằng trong giao dịch, vừa giúp bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan.