Người nước ngoài không biết tiếng Việt vẫn có thể được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh nếu có phiên dịch đạt chuẩn và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định.
Việc chuyên gia y tế nước ngoài đến Việt Nam làm việc ngày càng phổ biến, dẫn đến nhu cầu hoàn thiện các quy định liên quan đến điều kiện hành nghề. Một nội dung quan trọng là việc xác định khả năng được cấp giấy phép hành nghề đối với người không sử dụng tiếng Việt thành thạo. Bên cạnh đó, thành phần hồ sơ khi xin cấp mới giấy phép bao gồm giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong trường hợp cần hỗ trợ ngôn ngữ cũng được quy định rõ ràng.
1. Người nước ngoài không biết tiếng Việt có được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh không?

Căn cứ khoản 2 Điều 126, Điều 139 Nghị định 96/2023/NĐ-CP:
Điều 126. Các trường hợp, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề
...
2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:
a) Có văn bằng chuyên môn theo quy định tại Điều 127 Nghị định này hoặc giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này phù hợp với chức danh đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề;
b) Có đủ sức khỏe để hành nghề;
c) Biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định này hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo;
d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Đã hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định này.
...
Điều 139. Tiêu chí để công nhận người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Người được công nhận đủ trình độ phiên dịch ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại Điều 140 Nghị định này kiểm tra để công nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được công nhận mà không phải qua kiểm tra khi người phiên dịch có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;
b) Có chứng chỉ đã hoàn thành các khóa đào tạo chuyên ngành y với thời gian đào tạo tối thiểu từ 12 tháng trở lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch;
c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y trở lên hoặc lương y và bằng tốt nghiệp đại học ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch.
Các văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải được cấp trong thời gian không quá 05 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Một người phiên dịch chỉ được làm phiên dịch cho một người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cùng một thời điểm mà người hành nghề đó đang khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh.
Người nước ngoài muốn được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng chuyên môn, sức khỏe, không thuộc các trường hợp bị cấm và hoàn thành thời gian thực hành theo quy định. Riêng yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, pháp luật cho phép ứng viên không biết tiếng Việt thành thạo được hành nghề khi có người phiên dịch đủ trình độ theo Điều 139.
Tình huống giả định:

- Bác sĩ David nộp hồ sơ xin hành nghề
Bác sĩ David Thompson (chuyên khoa tim mạch đến từ Canada) được một bệnh viện tại Thành phố Đà Nẵng mời hợp tác dài hạn. Khi nộp hồ sơ, David chưa đạt yêu cầu giao tiếp tiếng Việt theo tiêu chuẩn quy định. - Bệnh viện bố trí người phiên dịch đủ điều kiện
Bệnh viện ký hợp đồng với Nguyễn Minh Hòa, người có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch. Giấy chứng nhận của Hòa được đính kèm hồ sơ và đáp ứng đúng yêu cầu pháp lý đối với trường hợp người hành nghề không sử dụng tiếng Việt thành thạo. -
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép hành nghề
Sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ, bao gồm hợp đồng với phiên dịch và văn bằng chuyên môn của bác sĩ David, cơ quan có thẩm quyền của Sở Y tế Thành phố Đà Nẵng hoàn tất việc cấp giấy phép hành nghề cho ông theo thời hạn quy định, cho phép David chính thức làm việc tại bệnh viện.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Hồ sơ cấp mới giấy phép hành nghề có cần giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch không?

Căn cứ Điều 130 Nghị định 96/2023/NĐ-CP:
Điều 130. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh gồm:
a) Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
- Văn bằng chuyên môn (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên môn đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thừa nhận giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Trường hợp đề nghị cấp giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề chuyên khoa ngoài giấy tờ quy định tại điểm b khoản này phải nộp thêm bản sao hợp lệ của một trong các văn bằng chuyên khoa theo quy định tại điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 1 Điều 127 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
d) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
đ) Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp giấy chứng nhận đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế);
- Giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người phiên dịch theo quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo (không áp dụng đối với trường hợp giấy chứng nhận đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế), kèm theo hợp đồng lao động của người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người nước ngoài đó dự kiến làm việc.
e) Sơ yếu lý lịch tự thuật của người hành nghề theo Mẫu 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp lý lịch của người hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
g) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1, khoản 4 Điều 125 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
h) 02 ảnh chân dung cỡ 04 cm x 06 cm, chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với trường hợp người nộp hồ sơ đã đăng tải ảnh khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 126 và các trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 137, điểm c khoản 3 Điều 137, điểm b khoản 4 Điều 137, khoản 7 Điều 137, khoản 8 Điều 137, khoản 9 Điều 137, điểm c khoản 10 Điều 137 Nghị định này gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 137 Nghị định này do thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (điểm đ khoản 1 Điều 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh):
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ quyết định thu hồi giấy phép hành nghề (không áp dụng đối với trường hợp quyết định thu hồi giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế).
c) Một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền kết luận người hành nghề không có tội hoặc không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề đối với trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đã có văn bản kết luận không có tội, không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề (khoản 1 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách hoặc giấy chứng nhận chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án (khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh);
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định người hành nghề đã có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc không còn hạn chế năng lực hành vi dân sự (khoản 6 Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh).
4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 125 Nghị định này:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ sau đây (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế):
- Giấy chứng nhận lương y;
- Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền;
- Giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền.
5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề:
a) Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề quy định tại Điều 28 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép hành nghề);
b) Cơ quan cấp giấy phép hành nghề thực hiện việc cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp giấy phép hành nghề là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
Khi người nước ngoài không sử dụng tiếng Việt thành thạo, thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề bắt buộc phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch của người hỗ trợ ngôn ngữ. Giấy chứng nhận này phải phù hợp tiêu chuẩn tại Điều 139 và phải được nộp kèm hợp đồng lao động giữa phiên dịch và cơ sở khám chữa bệnh nơi bác sĩ nước ngoài dự kiến làm việc. Yêu cầu này nhằm bảo đảm người phiên dịch có năng lực truyền đạt chính xác thông tin chuyên môn và hỗ trợ hiệu quả trong quá trình khám chữa bệnh. Trường hợp giấy chứng nhận đã được chia sẻ trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế, người nộp hồ sơ không phải nộp lại bản giấy.
Tình huống giả định:

- Bệnh viện Hoàng Minh tuyển bác sĩ ngoại quốc
Bệnh viện Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận hồ sơ của bác sĩ Samuel Park, chuyên khoa gây mê đến từ Hàn Quốc. Khi rà soát thành phần hồ sơ, bộ phận nhân sự phát hiện Samuel không sử dụng tiếng Việt thành thạo. - Phiên dịch viên được ký hợp đồng hỗ trợ hành nghề
Để đáp ứng yêu cầu hồ sơ, bệnh viện ký hợp đồng với Lê Trọng Khải, người có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch theo Điều 139. Giấy chứng nhận và hợp đồng lao động với bệnh viện được đưa vào bộ hồ sơ xin cấp phép của Samuel. -
Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh xử lý và phê duyệt
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra giấy chứng nhận phiên dịch và xác nhận tính hợp lệ. Toàn bộ điều kiện được đáp ứng, Sở tiến hành cấp giấy phép hành nghề cho bác sĩ Samuel theo đúng thời hạn.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
3. Kết luận
Việc tham gia hành nghề khám chữa bệnh của chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam được điều chỉnh bằng các điều kiện rõ ràng để bảo đảm chất lượng chuyên môn và an toàn cho người bệnh. Người không sử dụng tiếng Việt thành thạo vẫn có thể được cấp giấy phép hành nghề nếu có phiên dịch đáp ứng tiêu chuẩn. Hồ sơ xin cấp phép trong trường hợp này phải kèm theo giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch và hợp đồng lao động của người phiên dịch.





