Người lao động nghỉ hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Người lao động nghỉ hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Người nghỉ hưu vẫn có thể phải nộp thuế nếu có thêm thu nhập từ tiền công, cho thuê tài sản hoặc các nguồn thu khác thuộc quy định phải nộp thuế.

Trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, người nghỉ hưu là một nhóm đặc thù với chế độ thu nhập và nghĩa vụ thuế riêng biệt. Có những khoản thu nhập của người nghỉ hưu hoàn toàn không bị đánh thuế, nhưng cũng có những khoản phát sinh sau khi nghỉ hưu vẫn nằm trong diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cụ thể, người nhận lương hưu hàng tháng sẽ không phải nộp thuế; ngược lại, người nghỉ hưu nếu vẫn làm việc hoặc có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư... thì vẫn có thể phải kê khai và đóng thuế theo quy định.

1. Khi nào người nghỉ hưu không phải nộp thuế thu nhập cá nhân ?

Trả lời vắn tắt: Người nghỉ hưu không phải nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ lương hưu hàng tháng do BHXH hoặc và tiền lãi gửi ngân hàng

Khi nào người nghỉ hưu không phải nộp thuế thu nhập cá nhân ?
Căn cứ vào khoản 7 và khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và khoản 7 và khoản 10 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

Nghị định 65/2013/NĐ-CP

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.

Người nghỉ hưu sẽ không hoàn toàn là người được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo pháp luật hiện nay đã quy định rõ một số khoản thu nhập mà họ được miễn thuế. Trong đó, quan trọng nhất là lương hưu, khoản tiền được xem là khoản trợ cấp an sinh – được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội hoặc quỹ hưu trí tự nguyện, hình thành từ quá trình đóng góp trước đó của người lao động. Theo Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì lương hưu là khoản miễn thuế TNCN: “Tiền lương hưu do Quỹ BHXH trả theo quy định của Luật BHXH và tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.”

Nếu người nghỉ hưu chỉ có nguồn thu từ lương hưu, thì sẽ không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, theo Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007, "tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng của cá nhân" sẽ được miễn thuế nên khoản thu nhập này của người nghỉ hưu, cũng sẽ không bị đánh thuế.

Tình huống giả định:

 Bà Nguyễn Thị Huệ, 62 tuổi, nguyên là giáo viên trường trung học cơ sở tại quận Bình Thạnh, TP.HCM. Sau 35 năm công tác trong ngành giáo dục, bà nghỉ hưu từ tháng 9 năm 2021 và được hưởng lương hưu hàng tháng do Bảo hiểm xã hội TP.HCM chi trả qua tài khoản cá nhân.
Hiện nay, thu nhập duy nhất của bà Huệ gồm:
+ Lương hưu: 7,2 triệu đồng/tháng, do cơ quan BHXH chuyển vào tài khoản ngân hàng Vietcombank.
+ Tiền lãi tiết kiệm: khoảng 1,5 triệu đồng/tháng từ sổ tiết kiệm trị giá 500 triệu đồng gửi kỳ hạn 12 tháng tại Vietcombank.
Bà Huệ không còn đi làm, không có hoạt động kinh doanh, không cho thuê tài sản, cũng không đầu tư vào cổ phiếu hay bất động sản.
Tháng 3/2025, con gái bà Huệ mở tiệm kinh doanh thời trang và đề nghị mẹ mình đứng tên một số giấy tờ với lý do thuận tiện thủ tục hành chính. Trong quá trình làm việc với cơ quan thuế quận Bình Thạnh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thấy tên bà Huệ trong danh sách “cá nhân nhận thu nhập cố định” nên gợi ý bà kiểm tra nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, sau khi kiểm tra kỹ hồ sơ thu nhập, cơ quan thuế xác định bà Huệ chỉ có lương hưu và lãi tiết kiệm và đây là hai khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 về các khoản được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân 
Do đó, bà Huệ không phải kê khai, không phải nộp thuế và cũng không bị truy thu hay phạt gì cả. Cơ quan thuế đã lưu lại thông tin của bà để tránh nhầm lẫn về sau.

(Đây là tình huống giả định để minh họa)

2. Trường hợp người nghỉ hưu phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Trả lời vắn tắt: Người nghỉ hưu vẫn phải nộp thuế TNCN nếu có thêm thu nhập từ lao động, kinh doanh, đầu tư, cho thuê tài sản hoặc chuyển nhượng bất động sản vượt ngưỡng chịu thuế

Trường hợp người nghỉ hưu phải nộp thuế thu nhập cá nhânCăn cứ vào Điều 2 và Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về đối tượng chịu thuế và các thu nhập bị tính thuế như sau:

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 

Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Theo Điều 2 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, cá nhân cư trú tại Việt Nam là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm, hoặc có nơi ở thường trú theo pháp luật. Những cá nhân này, dù đã nghỉ hưu hay vẫn đang làm việc, đều thuộc đối tượng phải nộp thuế nếu có phát sinh thu nhập thuộc diện chịu thuế. Việc nghỉ hưu không làm thay đổi nghĩa vụ thuế nếu bản thân người về hưu vẫn còn có khả năng tạo thu nhập và các loại thu nhập này sẽ được tính theo thu nhập chịu thuế theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 . Ví dụ, Thu nhập từ cho thuê tài sản: Rất nhiều người về hưu có nhà cho thuê, hoặc cho thuê mặt bằng, xe cộ,......

Tình huống giả định: 

Ông Nguyễn Hữu Trí (sinh năm 1962) nghỉ hưu từ tháng 3/2023 sau hơn 35 năm làm kỹ sư xây dựng tại doanh nghiệp nhà nước. Ông được hưởng lương hưu 9 triệu đồng/tháng từ Quỹ Bảo hiểm xã hội – khoản thu nhập được miễn thuế theo “Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP”. Tuy nhiên, do còn sức khỏe và kinh nghiệm, ông tiếp tục làm tư vấn kỹ thuật theo hợp đồng thời vụ tại Công ty Cổ phần Kiến Trúc Phúc Minh với mức thù lao 18 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, gia đình ông có một căn hộ cho thuê tại Quận 7 với giá 3 triệu đồng/tháng.

Như vậy, tổng thu nhập hàng tháng của ông Trí là 30 triệu đồng, trong đó 21 triệu đồng (18 triệu tiền công + 3 triệu tiền cho thuê) thuộc diện chịu thuế TNCN, theo “khoản 1 Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi 2012)”. Vì ông không có người phụ thuộc, mức giảm trừ gia cảnh hiện tại là 11 triệu đồng/tháng theo “khoản 1 Điều 19 Luật Thuế TNCN”, nên phần thu nhập vượt 10 triệu đồng còn lại sẽ bị tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần.

Trường hợp này cho thấy: dù đã nghỉ hưu, nếu người về hưu có thu nhập ngoài lương hưu (như làm thêm, cho thuê tài sản…), vẫn có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế. Nếu không kê khai đúng, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo “Nghị định 125/2020/NĐ-CP”. Do đó, cần phân biệt rõ giữa thu nhập được miễn thuế và thu nhập chịu thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

(Đây là tình huống giả định để minh họa)

Kết luận

Người nghỉ hưu là nhóm đối tượng đặc thù trong hệ thống pháp luật thuế hiện hành. Lương hưu và tiền lãi tiết kiệm không thuộc diện chịu thuế nên không phải kê khai hay nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu người nghỉ hưu vẫn có thu nhập mới phát sinh như từ giảng dạy, kinh doanh, đầu tư hay cho thuê nhà thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Mỗi trường hợp cần được xác định dựa trên loại thu nhập và mức thu nhập cụ thể để áp dụng đúng chính sách.

Ngọc Hân
Biên tập

Hiện đang là sinh viên tại Đại học Luật TP.HCM. Mình có niềm yêu thích đối với lĩnh vực pháp luật về Dân sự-Thương mại-Quốc tế và mình luôn cố gắng từng ngày để trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năn...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá