Người lao động làm việc ban đêm được trả lương như thế nào?

Người lao động làm việc ban đêm được trả lương như thế nào?

Người lao động làm việc ban đêm sẽ được trả lương cao hơn ban ngày. Nếu ngưởi sử dụng lao động không trả hoặc trả thiếu có thể bị phạt tới 100 triệu đồng và buộc trả đủ lương kèm lãi.

Giờ làm việc ban đêm được xác định từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau. Để đảm bảo quyền lợi, người lao động làm việc trong khoảng thời gian này được hưởng mức lương cao hơn theo luật định. Trên thực tế vẫn có trường hợp ngưởi sử dụng lao động cố tình trả thiếu hoặc không trả đúng lương làm việc ban đêm và khi đó hành vi này sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. 


1. Người lao động làm việc vào ban đêm được trả lương thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người lao động làm việc ban đêm, tức là từ 22h đến 6h sáng hôm sau được trả thêm ít nhất 30% tiền lương so với ban ngày.

Người lao động làm việc vào ban đêm được trả lương thế nào?


Điều 98, Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 

Bộ luật Lao động 2019

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

...

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

...

Điều 106. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau được xác định là giờ làm việc ban đêm. Khi làm trong khung giờ này, người lao động ngoài tiền lương theo công việc ban ngày còn được cộng thêm ít nhất 30%. 

Tình huống giả định

Người lao động làm việc ban đêm

  • Người lao động làm việc ban đêm
    Anh Lê Văn Hải là nhân viên bảo vệ tại Công ty TNHH Dịch vụ An Tâm (phường Long Hoa, Tây Ninh) được phân công làm ca từ 22h đến 6h sáng hôm sau. Đây là khung giờ được xác định là giờ làm việc ban đêm theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định
    Công ty An Tâm trả lương cho anh Hải theo mức lương thỏa thuận ban ngày, đồng thời cộng thêm 30% tiền lương cho toàn bộ thời gian anh làm việc ban đêm. Việc trả lương đúng quy định giúp anh Hải đảm bảo được thu nhập của mình. 
  • Không phát sinh tranh chấp liên quan đến tiền lương làm việc ban đêm
    Anh Hải cảm thấy yên tâm với chế độ lương, đồng thời không phát sinh khiếu nại hay tranh chấp. Khi đoàn thanh tra lao động kiểm tra, công ty An Tâm xuất trình bảng lương, chứng minh đã chi trả đầy đủ, đúng theo Điều 98 và Điều 106 Bộ luật Lao động 2019.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc ban đêm bị xử phạt ra sao?

Trả lời vắn tắt: Nếu cá nhân vi phạm có thể bị phạt từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng tùy số lượng lao động bị ảnh hưởng. Nếu là tổ chức thì mức phạt gấp đôi. Ngoài tiền phạt, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương thiếu kèm lãi suất chậm trả.

Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc ban đêm bị xử phạt ra sao?


Điều 17, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: 

Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

...

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

...

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả thiếu tiền lương làm việc ban đêm, sẽ bị xử phạt hành chính từ 5 đến 50 triệu đồng, tùy theo số lượng lao động bị ảnh hưởng. Với tổ chức vi phạm, mức phạt bị nhân đôi, có thể lên đến 100 triệu đồng. Ngoài việc nộp phạt, doanh nghiệp còn buộc phải thanh toán đủ số lương thiếu và trả thêm khoản lãi chậm trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước.

Tình huống giả định

Người sử dụng lao động vi phạm

  • Người lao động làm việc ban đêm
    Anh Nguyễn Văn Phúc là công nhân vận hành máy tại Công ty TNHH May mặc Minh Tâm (tỉnh Đồng Nai) và thường xuyên làm ca từ 22h đến 6h sáng hôm sau. Theo quy định, anh Phúc phải được trả thêm ít nhất 30% lương so với ban ngày cho toàn bộ thời gian làm việc ban đêm.

  • Người sử dụng lao động vi phạm
    Tuy nhiên, Công ty Minh Tâm chỉ chi trả lương cho anh Phúc và 25 lao động khác theo mức ban ngày, không cộng thêm 30% tiền lương ca đêm theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Việc này khiến thu nhập của anh Phúc bị thiệt hại đáng kể.
  • Cơ quan chức năng xử lý
    Sau khi nhận được phản ánh, Thanh tra Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai tiến hành kiểm tra, xác định công ty vi phạm quy định về trả lương làm việc ban đêm. Do vi phạm với 26 người lao động nên công ty bị xử phạt 40 triệu đồng theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, doanh nghiệp buộc phải trả đủ khoản lương ban đêm còn thiếu cùng tiền lãi chậm trả cho anh Phúc và các công nhân liên quan.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Người lao động làm việc ban đêm được hưởng mức lương cao hơn ban ngày, cụ thể là được trả thêm 30% so với tiền lương ban ngày. Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm ban đêm sẽ bị xử phạt hành chính từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, tổ chức phạt gấp đôi. Đồng thời người sử dụng lao động buộc trả đủ lương thiếu cùng lãi suất. 

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá