Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?

Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?

Người lao động được nghỉ việc riêng tối đa 3 ngày, nghỉ không lương 1 ngày; doanh nghiệp không cho nghỉ đúng quy định có thể bị phạt đến 10 triệu đồng.

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể phát sinh nhu cầu nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương vì lý do gia đình, sức khỏe hoặc những sự kiện đặc biệt. Pháp luật lao động hiện hành đã quy định rõ về thời gian nghỉ, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động đồng thời tránh phát sinh tranh chấp. Nếu người sử dụng lao động cố ý không cho người lao động được nghỉ theo đúng quy định sẽ bị xử phạt hành chính. 

1. Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương bao nhiêu ngày?

Trả lời vắn tắt: Người lao động được nghỉ việc riêng có hưởng lương từ 1 đến 3 ngày tùy trường hợp, được nghỉ không lương 1 ngày hoặc có thể thỏa thuận thêm với người sử dụng lao động.

Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương trong bao lâu?


Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: 

Bộ luật Lao động 2019 

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo quy định, người lao động được nghỉ việc riêng có hưởng lương tối đa 3 ngày trong các trường hợp kết hôn, có tang hoặc con kết hôn. Ngoài ra, họ được phép nghỉ 1 ngày không hưởng lương khi có các sự kiện gia đình như đám cưới của anh chị em hoặc tang của ông bà. Ngoài các trường hợp trên, hai bên có thể thỏa thuận về việc nghỉ không lương phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp miễn sao đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Tình huống giả định

Xin nghỉ phép vì kết hôn

  • Phát sinh yêu cầu nghỉ việc riêng
    Tháng 5/2025, chị Nguyễn Thị Kim Oanh – nhân viên kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất Hòa Bình (TP. Hồ Chí Minh) làm đơn xin nghỉ 3 ngày có hưởng lương để kết hôn. Chị gửi đơn trước 7 ngày, đồng thời bàn giao toàn bộ công việc cho đồng nghiệp phụ trách thay.
  • Phản hồi của doanh nghiệp
    Trưởng phòng nhân sự tiếp nhận hồ sơ và xác nhận việc nghỉ đúng quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019. Công ty chấp thuận, bố trí nhân sự tạm thời thay thế trong thời gian chị Oanh nghỉ, đồng thời chi trả đủ tiền lương trong kỳ.
  • Kết quả và ý nghĩa pháp lý
    Việc chấp thuận đúng quy định giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời thể hiện trách nhiệm tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Đây là ví dụ điển hình về cách xử lý đúng đắn khi phát sinh yêu cầu nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không lương bị phạt bao nhiêu?

Trả lời vắn tắt: Người sử dụng lao động không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không lương theo quy định sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng. Nếu là tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp đôi. 

Không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không lương bị phạt bao nhiêu?


Điều 18, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: 

Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

...

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Nếu người sử dụng lao động không cho phép người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không lương theo đúng quy định, cơ quan chức năng có thể xử phạt hành chính từ 2 đến 5 triệu đồng đối với cá nhân. Với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi, tức từ 4 đến 10 triệu đồng. 

Tình huống giả định

Bị phạt vì không cho người lao động nghỉ việc riêng

  • Phát hiện vi phạm
    Tháng 8/2025, anh Lê Minh Huy – công nhân sản xuất tại Công ty TNHH Cơ khí Đông Á (Đà Nẵng) nộp đơn xin nghỉ 1 ngày để dự đám cưới của em gái. Tuy nhiên, công ty không cho phép anh được nghỉ phép. 
  • Xử lý của cơ quan chức năng
    Sau khi tiếp nhận phản ánh, Thanh tra Sở Nội vụ Thành Phố Đà Nẵng tiến hành kiểm tra và xác định doanh nghiệp vi phạm khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Công ty bị xử phạt 10.000.000 đồng do có hành vi vi phạm. 
  • Kết quả pháp lý và bài học
    Hành vi không bảo đảm quyền nghỉ việc riêng của người lao động sẽ bị xử lý nghiêm. Việc tuân thủ quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh bị xử phạt mà còn xây dựng hình ảnh tôn trọng người lao động và tuân thủ pháp luật.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Quy định về thời gian nghỉ việc riêng và nghỉ không lương là cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi người lao động trong các tình huống đặc biệt. Người lao động được nghỉ việc riêng có hưởng lương trong các trường hợp kết hôn, có tang hoặc con kết hôn; được nghỉ không hưởng lương 1 ngày khi có đám cưới hoặc tang của người thân và có thể thỏa thuận thêm với doanh nghiệp trong các trường hợp khác. Nếu người sử dụng lao động không cho nghỉ đúng quy định có thể bị phạt từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng hoặc gấp đôi mức này nếu là tổ chức vi phạm.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá