Người đã có nhà có được mua thêm nhà ở xã hội không?

Người đã có nhà có được mua thêm nhà ở xã hội không?

Người đã có nhà vẫn có thể mua thêm nhà ở xã hội nếu căn nhà đang sở hữu ở tỉnh khác hoặc nhà hiện tại quá chật, chưa đạt diện tích tối thiểu theo quy định.

Nhà ở xã hội là một trong những chính sách an sinh quan trọng của Nhà nước nhằm giúp người thu nhập thấp, công nhân và người lao động có điều kiện sở hữu nơi ở ổn định. Có nhiều trường hợp người dân đã có nhà ở nhưng vẫn thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Pháp luật cũng quy định rõ giới hạn về số lượng nhà ở xã hội mà mỗi cá nhân được mua.

1. Người đã có nhà vẫn có thể mua nhà ở xã hội trong những trường hợp nào?

Người đã có nhà vẫn có thể mua nhà ở xã hội trong những trường hợp nào?

Trả lời vắn tắt: Người đã có nhà vẫn được mua nhà ở xã hội nếu căn nhà đang sở hữu ở tỉnh khác hoặc nhà hiện tại quá chật, diện tích sử dụng bình quân của mỗi người thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định.

Căn cứ Điều 78 Luật Nhà ở 2023:

Luật Nhà ở 2023

Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;

b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:

a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.

6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

8. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.

Theo Luật Nhà ở 2023, người đã có nhà không bị loại khỏi diện được mua nhà ở xã hội. Miễn là họ chưa có nhà ở tại nơi có dự án hoặc nhà ở hiện tại có diện tích bình quân đầu người dưới mức tối thiểu thì vẫn được xem xét mua nhà ở xã hội. Quy định này giúp chính sách nhà ở xã hội đến đúng người cần được hỗ trợ đồng thời hạn chế việc lợi dụng để sở hữu nhiều nhà vượt quy định.

Tình huống giả định:

Người đã có nhà vẫn có thể mua nhà ở xã hội trong những trường hợp nào?

  • Anh Trần Minh Tuấn làm việc tại TP.HCM
    Anh Trần Minh Tuấn quê ở tỉnh Ninh Bình, chuyển vào TP.HCM làm việc tại một công ty sản xuất linh kiện điện tử. Anh đang thuê trọ vì chưa có nhà ở tại địa phương này.

  • Anh Tuấn có nhà ở quê nhưng chưa có nhà tại TP.HCM
    Anh Tuấn sở hữu một căn nhà nhỏ tại Ninh Bình tuy nhiên chưa từng được mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại TP.HCM nên vẫn được xem là chưa có nhà ở tại nơi có dự án.

  • Cơ quan chức năng xác nhận điều kiện mua nhà ở xã hội
    Hồ sơ của anh được Cơ quan quản lý nhà ở TP.HCM thẩm định và xác nhận đủ điều kiện vì anh có nhà ở tỉnh khác nhưng chưa có chỗ ở tại nơi làm việc.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

2. Một người được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội?

Một người được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội?

Trả lời vắn tắt: Mỗi cá nhân chỉ được mua hoặc thuê mua một căn nhà ở xã hội nhằm đảm bảo chính sách hỗ trợ đúng đối tượng và tránh việc mua đi bán lại trục lợi.

Căn cứ Điều 76 và khoản 6 và khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Luật Nhà ở 2023

Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tạikhoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

...

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

...

6. Mỗi đối tượng quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Mỗi đối tượng quy định tại cáckhoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Mỗi người chỉ được quyền mua hoặc thuê mua một căn nhà ở xã hội để bảo đảm tính công bằng và ngăn ngừa việc lợi dụng chính sách. Việc giới hạn số lượng giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ, ưu tiên người có hoàn cảnh khó khăn và tránh tình trạng đầu cơ, mua bán sang nhượng lại không đúng mục đích.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá