Mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng có bán ra được không?

Mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng có bán ra được không?

Vàng giả hoặc vàng pha trộn kém chất lượng không được phép lưu thông, nếu cố ý kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vàng luôn được xem là tài sản có giá trị cao, dễ tích trữ và chuyển đổi, nên thị trường kinh doanh vàng tại Việt Nam chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Tuy nhiên, song song với nhu cầu giao dịch lớn, tình trạng lưu hành vàng giả hoặc vàng pha trộn kém chất lượng vẫn âm thầm tồn tại, tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho cả người mua lẫn người bán. Pháp luật đã đặt ra những tiêu chuẩn cụ thể để xác định từng loại vàng và quản lý chặt chẽ chất lượng của chúng. Việc hiểu rõ các loại vàng, khả năng mua bán hợp pháp và chế tài áp dụng đối với vàng không đạt chuẩn là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi trong giao dịch vàng.

1. Định nghĩa các loại vàng theo quy định của pháp luật

1.1 Vàng miếng

Trả lời vắn tắt: Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có ghi rõ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu.

Vàng miếng

Ảnh: Internet

Nghị định 24/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 232/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Nghị định 24/2012/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...

2. Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

...

Vàng miếng là dạng vàng có hình thức chuẩn hóa cao, mỗi miếng đều có khối lượng cố định, bề mặt dập rõ thông tin về trọng lượng, độ tinh khiết và ký mã hiệu nhận diện. Do đặc điểm này, vàng miếng thường được sử dụng như một công cụ tích trữ tài sản và giao dịch tài chính, thay vì dùng để chế tác hay tiêu dùng như vàng trang sức. Hoạt động sản xuất và lưu thông vàng miếng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm tính minh bạch, ổn định và ngăn chặn gian lận trong thị trường vàng.

Tuy nhiên, theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, từ ngày 10/10/2025, Nhà nước chính thức không còn độc quyền sản xuất vàng miếng nữa. Điều này được thể hiện qua việc bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:

Nghị định 232/2025/NĐ-CP

Điều 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

Nghị định 24/2012/NĐ-CP

Điều 4. Nguyên tắc quản lý

...
3. Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
...

Điều này có nghĩa là từ thời điểm trên, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được cấp phép có thể tham gia sản xuất vàng miếng theo quy định, thay vì chỉ riêng Ngân hàng Nhà nước như trước đây.

1.2 Vàng trang sức, mỹ nghệ

Trả lời vắn tắt: Vàng trang sức, mỹ nghệ là vàng đã chế tác thành sản phẩm phục vụ mục đích trang sức, trang trí, có hàm lượng từ 8 Kara trở lên.

Vàng trang sức

Ảnh: Internet

Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Nghị định 24/2012/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.
...

Vàng trang sức, mỹ nghệ là nhóm sản phẩm phổ biến trong tiêu dùng, có nhiều kiểu dáng và mẫu mã đa dạng. Tuy nhiên, để được lưu thông hợp pháp trên thị trường, chúng bắt buộc phải có hàm lượng vàng tối thiểu từ 8 Kara theo quy định. Các cơ sở kinh doanh vàng phải công bố rõ tuổi vàng, ký mã hiệu và đảm bảo sản phẩm đã qua kiểm định chất lượng.

Ví dụ: Nhẫn cưới bằng vàng 18K (hàm lượng vàng khoảng 75%), dây chuyền vàng 24K (hàm lượng vàng khoảng 99,9%), hoặc các bức tượng nhỏ mạ vàng 22K dùng để trưng bày đều được xếp vào nhóm vàng trang sức, mỹ nghệ nếu đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu về hàm lượng vàng.

1.3 Vàng giả

Trả lời vắn tắt: Vàng giả là sản phẩm không phải vàng thật hoặc giả mạo thương hiệu, ký mã hiệu của vàng thật, được xếp vào nhóm hàng giả theo quy định pháp luật.

Vàng giả

Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...

7. “Hàng giả” gồm:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

...

Pháp luật hiện hành không đưa ra một định nghĩa riêng cho “vàng giả”, nhưng có thể xác định đây là loại hàng giả theo quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Vàng giả có thể là kim loại thường được mạ vàng bề ngoài, hoặc sản phẩm không chứa vàng nhưng được làm giống hình dạng vàng thật, hay sản phẩm được dập dấu giả, giả mạo thương hiệu vàng miếng chính thống. Những sản phẩm này không được coi là vàng thật và không được phép lưu thông trên thị trường.

Ví dụ: Miếng kim loại đồng được mạ vàng mỏng bên ngoài nhưng in giả thương hiệu vàng miếng SJC, hoặc nhẫn hợp kim không chứa vàng nhưng gắn tem ghi “24K” nhằm đánh lừa người mua.

1.4 Vàng kém chất lượng

Trả lời vắn tắt: Vàng kém chất lượng là vàng có hàm lượng vàng thấp hơn tiêu chuẩn công bố hoặc chứa nhiều tạp chất vượt mức cho phép, không đạt yêu cầu kiểm định chất lượng.

Vàng kém chất lượng không phải là một thuật ngữ pháp lý cụ thể, nhưng trên thực tế dùng để chỉ những sản phẩm vàng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã công bố hoặc quy định bắt buộc. Có thể là vàng có hàm lượng thấp hơn mức quy định tối thiểu, bị pha trộn nhiều kim loại khác làm giảm giá trị sử dụng, hoặc không có ký mã hiệu, không đạt kiểm định chất lượng. Đối với vàng trang sức, mỹ nghệ, nếu tuổi vàng dưới 8 Kara thì bị coi là không đạt chuẩn; còn vàng miếng nếu không do tổ chức được cấp phép sản xuất hoặc không đảm bảo hàm lượng công bố cũng bị xem là kém chất lượng.

Ví dụ: Một dây chuyền được công bố là vàng 18K nhưng khi kiểm định chỉ đạt tương đương 10K; hoặc một miếng vàng được chào bán là 24K nhưng chứa nhiều hợp kim đồng, kẽm, chỉ đạt dưới 70% hàm lượng vàng nguyên chất.

BẢNG PHÂN HẠNG ĐỘ TINH KHIẾT VÀNG THEO THÔNG TƯ 22/2013/TT-BKHCN

BẢNG PHÂN HẠNG ĐỘ TINH KHIẾT VÀNG THEO THÔNG TƯ 22/2013/TT-BKHCN

2. Mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng có bán ra được không?

2.1 Trường hợp khách hàng mua nhầm vàng không đạt chuẩn

Trả lời vắn tắt: Không thể bán ra như vàng thật, vì các cơ sở kinh doanh vàng sẽ từ chối mua hoặc chỉ mua như phế liệu kim loại với giá rất thấp.

Trường hợp khách hàng mua nhầm vàng không đạt chuẩn

Khi người mua vô tình mua phải vàng giả hoặc vàng pha trộn kém chất lượng, sản phẩm này sẽ không được các tổ chức kinh doanh vàng, ngân hàng hay đơn vị được cấp phép thu mua như vàng thật. Trước khi mua lại, các cơ sở này đều tiến hành kiểm tra hàm lượng vàng (thử tuổi vàng) để đảm bảo tiêu chuẩn. Nếu phát hiện vàng không đạt chuẩn, họ có thể từ chối mua hoặc chỉ thu mua theo giá phế liệu kim loại. Điều này khiến người mua gần như không thể chuyển đổi thành tiền hoặc tái giao dịch, gây thiệt hại lớn về tài chính.

Tình huống giả định

Chị Lan đặt mua vàng giá rẻ trên mạng

  • Chị Lan đặt mua vàng giá rẻ trên mạng
    Ngày 05/9/2025, chị Trần Thị Lan thấy quảng cáo trên mạng xã hội về “nhẫn vàng 18k giá rẻ hơn thị trường 30%”. Vì ham rẻ, chị đặt mua hai chiếc nhẫn với giá 6 triệu đồng và được giao tận nhà kèm giấy in mờ không rõ nguồn gốc.

  • Tiệm vàng kiểm định và từ chối thu mua
    Sau đó, chị Lan mang nhẫn đến một cửa hàng vàng lớn tại tỉnh Quảng Ninh để bán lại. Nhân viên cửa hàng dùng máy thử tuổi vàng và phát hiện sản phẩm chỉ có hàm lượng vàng khoảng 35%, còn lại là hợp kim khác. Do đó, cửa hàng thẳng thắn từ chối thu mua và giải thích đây không phải vàng đạt chuẩn kinh doanh.

  • Chị Lan chịu thiệt hại vì mua nhầm vàng kém chất lượng
    Chị Lan liên hệ lại với người bán qua mạng thì tài khoản đã bị khóa, không thể khiếu nại hay hoàn trả. Toàn bộ số tiền 6 triệu đồng coi như mất trắng, trở thành bài học đắt giá vì tin vào quảng cáo giá rẻ trên mạng mà không kiểm chứng chất lượng.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

2.2 Trường hợp khách hàng cố tình mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng để mang ra bán lại

Trả lời vắn tắt: Có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi gian dối nhằm trục lợi.

Trường hợp khách hàng cố tình mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng để mang ra bán lại

Trong trường hợp người mua chủ ý tìm cách mua vàng giả hoặc vàng pha trộn kém chất lượng với mục đích bán lại cho cơ sở kinh doanh vàng nhằm thu lợi bất chính, hành vi này có thể bị xem xét xử lý về hành vi gian lận thương mại. Khi phát hiện, các cơ sở thu mua sẽ từ chối giao dịch và báo cáo cơ quan chức năng. Nếu có đủ yếu tố cấu thành, người thực hiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán hàng giả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

Tình huống giả định

Anh Hải cố tình đặt mua vàng giả để bán lại kiếm lời

  • Anh Hải cố tình đặt mua vàng giả để bán lại kiếm lời
    Ngày 15/10/2025, anh Phạm Văn Hải, cư trú tại phường Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên, tìm thấy một trang mạng rao bán “vàng trang sức giá rẻ”. Biết rõ đây không phải vàng thật nhưng anh Hải vẫn đặt mua số lượng lớn nhẫn “18k” với giá chỉ bằng 1/5 thị trường, dự định bán lại cho các tiệm vàng nhỏ để trục lợi.

  • Tiệm vàng phát hiện gian dối và báo cơ quan chức năng
    Khi anh Hải mang số nhẫn này đến một cửa hàng vàng tại phường Quang Trung, TP. Thái Nguyên để bán, nhân viên cửa hàng kiểm tra và phát hiện sản phẩm chỉ chứa khoảng 20% vàng, còn lại là kim loại pha tạp. Nhận thấy có dấu hiệu gian dối, cửa hàng từ chối giao dịch và báo cho Công an TP. Thái Nguyên.

  • Anh Hải bị xử lý về hành vi buôn bán hàng giả
    Cơ quan công an tiếp nhận vụ việc, xác minh mục đích trục lợi và làm rõ hành vi gian lận thương mại. Căn cứ pháp luật, anh Hải bị xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, đồng thời vụ việc được xem xét trách nhiệm hình sự theo tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” nếu đủ yếu tố cấu thành.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

3. Cố ý bán vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng thì bị xử phạt như thế nào?

Cố ý bán vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tùy mức độ vi phạm.

Trường hợp cửa hàng cố ý bán vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng hoặc khách hàng cố tình mua vàng giả, vàng pha trộn kém chất lượng để mang ra bán lại cho cửa hàng kinh doanh vàng, cả hai chủ thể đều có thể bị xử lý theo pháp luật.

Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: 

Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền:
...

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

...
Điều 9. Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng

1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

..."

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: 

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nếu giá trị tương đương của số vàng giả thấp (dưới 30 triệu đồng) và chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, với mức phạt từ 1 triệu đến 70 triệu đồng tùy giá trị, kèm các hình phạt bổ sung như tịch thu, tiêu hủy tang vật hoặc tước giấy phép kinh doanh.

Ngược lại, nếu có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản, đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, với mức hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến tù chung thân tùy giá trị tài sản chiếm đoạt và mức độ nguy hiểm của hành vi.

Ví dụ thực tế

Lê Thị Thái điều hành công ty trang sức tại Hà Nội

  • Lê Thị Thái điều hành công ty trang sức tại Hà Nội
    Bà Lê Thị Thái (41 tuổi, trú tại phường Phạm Đình Hổ, TP. Hà Nội) là Chủ tịch, đồng thời là người đại diện pháp luật của Công ty Cổ phần Trang sức Coco Lee Diamond Hà Nội. Công ty do bà Thái điều hành chuyên kinh doanh vàng bạc, trang sức.

  • Khách hàng bị lừa mua vàng giả dưới hình thức vàng thỏi
    Trong quá trình điều hành, bà Thái đã bán vàng thỏi giả cho nhiều khách hàng để chiếm đoạt tiền. Các sản phẩm được giới thiệu là vàng thật nhưng thực chất chỉ là kim loại mạ vàng, không đạt chuẩn giá trị sử dụng.

  • Cơ quan điều tra phát hiện thêm thủ đoạn huy động vốn
    Không chỉ dừng lại ở việc bán vàng giả, cơ quan chức năng còn làm rõ bà Thái huy động vốn từ khách hàng bằng cách dùng vàng thỏi giả và cây bonsai mạ vàng làm tài sản đối ứng, nhằm tạo lòng tin để tiếp tục chiếm đoạt tiền.

  • Khởi tố vụ án và bị can
    Ngày 07/3/2025, Cơ quan An ninh điều tra Công an TP. Hà Nội đã khởi tố bị can đối với bà Lê Thị Thái về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo: Báo Người lao động

Kết luận

Vàng là loại tài sản có giá trị cao nên việc quản lý chất lượng vàng được pháp luật đặt ra rất chặt chẽ. Các sản phẩm vàng phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn về hàm lượng và được kiểm định trước khi lưu thông, vì vậy vàng giả hoặc vàng pha trộn kém chất lượng gần như không thể bán ra như vàng thật. Trường hợp người mua vô tình giao dịch loại vàng này sẽ chịu rủi ro tài chính lớn, còn nếu cố ý thực hiện để trục lợi thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Gia Nghi
Biên tập

Mình là Nguyễn Tạ Gia Nghi, chuyên viên tư vấn pháp lý tại Vietnam National Law. Mình đang là sinh viên năm cuối Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Mình rất thích tìm hiểu những kiến thức liên...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá