Bị lừa đảo chuyển tiền qua mạng có lấy lại được không?

Bị lừa đảo chuyển tiền qua mạng có lấy lại được không?

Lừa đảo chuyển tiền qua mạng là hình thức chiếm đoạt tài sản, có thể bị xử lý hình sự. Người bị hại cần biết rõ quy trình xử lý theo pháp luật để thu hồi tiền và bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, các giao dịch tài chính thông qua các ứng dụng trở nên phổ biến vì sự nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, chính điều này cũng tạo ra lỗ hổng cho các hành vi lừa đảo tinh vi, khiến người dùng dễ bị chiếm đoạt tài sản chỉ trong một vài phút sơ suất. Khi chẳng may rơi vào tình huống đó, người bị hại cần nắm rõ cách xử lý để kịp thời lấy lại tiền và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

1. Làm thế nào để lấy lại tiền khi bị lừa chuyển tiền qua mạng?

Trả lời vắn tắt: Khi phát hiện bị lừa chuyển tiền qua mạng, cần nhanh chóng liên hệ ngân hàng để yêu cầu phong tỏa tài khoản nhận tiềntrình báo cơ quan công an để được hỗ trợ điều tra và xử lý.

lua-dao-chuyen-tien.webp

Quy định này được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể:

Nghị định 52/2024/NĐ-CP

Điều 11. Phong tỏa tài khoản thanh toán

1. Tài khoản thanh toán bị phong toả một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

...

b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

...

Khi xảy ra hành vi lừa đảo chuyển tiền qua mạng, người bị hại phải phát hiện sớm và kịp thời thông báo cho ngân hàng và cơ quan có thẩm quyền để có thể tiến hành phong tỏa tài khoản người nhận dựa theo các căn cứ pháp lý được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP – tức là khi có yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền hoặc phát hiện dấu hiệu nhầm lẫn, sai sót hoặc hành vi gian lận. Khi bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking, hãy thực hiện các bước dưới đây:

Bước 1: Chủ động liên hệ với ngân hàng

Ngay khi phát hiện mình bị lừa đảo, việc đầu tiên cần làm là thông báo ngay đến ngân hàng để báo cáo sự việc và đề nghị hỗ trợ. Ngân hàng có thể tiến hành tạm khóa tài khoản nghi ngờ nhằm ngăn chặn những giao dịch tiếp theo, đồng thời rà soát tình trạng tài khoản đó.

  • Trong trường hợp lệnh chuyển tiền chưa được hoàn tất hoặc đang chờ xử lý, ngân hàng có thể hủy giao dịch và hoàn tiền về cho người gửi.

  • Nếu tiền đã chuyển thành công và đến tay người nhận, ngân hàng có thể liên hệ với chủ tài khoản nhận để yêu cầu hoàn trả.

Nếu người nhận cố tình không trả lại số tiền, người bị hại có thể sử dụng tình tiết này làm cơ sở để khởi kiện dân sự hoặc nộp đơn tố cáo tới công an nhằm đòi lại tài sản.

Bước 2: Thu thập chứng cứ liên quan

Tất cả các dữ liệu liên quan đến vụ việc cần được lưu giữ cẩn thận bao gồm: tin nhắn, email trao đổi, chi tiết giao dịch trên ứng dụng ngân hàng, thông tin tài khoản của kẻ lừa đảo và các bằng chứng khác chứng minh sự lừa đảo.

Bước 3: Gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an

Người bị hại cần nhanh chóng làm đơn tố cáo tội phạm và nộp tại cơ quan công an nơi mình cư trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm. Hồ sơ gửi kèm nên có đầy đủ các bằng chứng đã thu thập để hỗ trợ quá trình điều tra được nhanh chóng và chính xác.

Bước 4: Theo dõi tiến trình giải quyết vụ án

Người bị hại nên thường xuyên giữ liên lạc với cơ quan công an và ngân hàng để nắm bắt tiến độ xử lý vụ việc. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ kịp thời và có thể thực hiện các bước tiếp theo nếu cần thiết.

Tình huống giả định

Anh Trần Văn Minh (32 tuổi, ngụ tại TP. Thủ Đức, TP.HCM) nhận được một cuộc gọi từ một người tự xưng là nhân viên ngân hàng MB Bank, thông báo rằng tài khoản của anh đang bị tấn công và yêu cầu anh chuyển toàn bộ số tiền sang một “tài khoản an toàn” để bảo vệ tài sản. Do hoảng loạn và tin rằng đây là biện pháp khẩn cấp, anh Minh đã làm theo hướng dẫn, chuyển 48.500.000 đồng đến tài khoản mang tên “Nguyễn Thị Hồng Ánh” thông qua ứng dụng chuyển tiền qua mạng.

Ngay sau khi chuyển khoản, anh Minh không thể liên hệ lại với “nhân viên ngân hàng” kia. Nghi ngờ bị lừa, anh lập tức gọi đến tổng đài chăm sóc khách hàng của ngân hàng mà anh vừa thực hiện giao dịch để trình báo về nghi vấn bị lừa đảo. Nhân viên ngân hàng tiếp nhận thông tin, kiểm tra lại giao dịch và xác nhận tiền đã được chuyển thành công vào tài khoản của người thụ hưởng. Vì anh Minh phản ứng kịp thời (chỉ sau 15 phút kể từ lúc giao dịch), ngân hàng đã thực hiện phong tỏa tạm thời tài khoản của người nhận — Nguyễn Thị Hồng Ánh — theo quy trình nội bộ và hướng dẫn anh Minh làm đơn yêu cầu ngân hàng hỗ trợ truy hồi số tiền.

Anh Minh đã chụp lại màn hình cuộc gọi, lưu lại toàn bộ đoạn ghi âm, sao kê ngân hàng có giao dịch chuyển khoản, nội dung tin nhắn trao đổi qua Zalo với kẻ mạo danh. Tất cả các tài liệu này được anh in ra và lưu trữ cẩn thận để sử dụng làm chứng cứ.

Sáng hôm sau, anh Minh đến Công an TP. Thủ Đức để nộp đơn tố giác tội phạm, đính kèm các tài liệu, chứng cứ. Cán bộ điều tra tiếp nhận hồ sơ, lập biên bản lấy lời khai và cho biết sẽ phối hợp với ngân hàng để xác minh chủ tài khoản Nguyễn Thị Hồng Ánh, đồng thời tiến hành điều tra nguồn gốc và hành vi của đối tượng lừa đảo.

Trong suốt quá trình xử lý vụ việc, anh Minh liên tục cập nhật thông tin từ cả ngân hàng và cơ quan công an. Một tuần sau, ngân hàng thông báo tài khoản nhận tiền vẫn còn giữ lại một phần số dư và đang chờ quyết định xử lý từ phía công an. Cơ quan điều tra cho biết họ đã làm việc với chủ tài khoản thụ hưởng, nghi ngờ đây là tài khoản “mua bán” trên chợ đen và đã ra quyết định tạm giữ để phục vụ điều tra.

Sau hơn một tháng, với kết luận điều tra ban đầu xác định có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản, cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án và tạm giữ tài khoản. Anh Minh được hướng dẫn làm đơn yêu cầu bồi thường theo quy định dân sự nếu không thể thu hồi đủ số tiền thông qua xử lý hình sự.

(Đây chỉ là tình huống giả định được xây dựng nhằm mục đích minh họa cho quy trình xử lý theo đúng quy định pháp luật hiện hành.)

2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo chuyển tiền qua mạng

Trả lời vắn tắt: Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 6 tháng đến tù chung thân, tùy theo mức độ nghiêm trọng và giá trị tài sản chiếm đoạt.

trach-nhiem-hinh-su-hanh-vi-lua-dao-chuyen-tien.webp

Quy định này được nêu tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua mạng thuộc nhóm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Đây là hành vi có chủ đích, sử dụng thủ đoạn gian dối để khiến người bị hại tự nguyện chuyển giao tài sản, từ đó chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp. Pháp luật chia tội danh này thành nhiều khung hình phạt dựa trên giá trị tài sản chiếm đoạt và mức độ nghiêm trọng của hành vi:

  • Từ 6 tháng đến 3 năm tù nếu chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu nhưng có tình tiết tăng nặng.

  • Từ 2 đến 7 năm tù nếu có tổ chức, chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi hoặc chiếm đoạt từ 50–200 triệu đồng.

  • Từ 7 đến 15 năm tù nếu chiếm đoạt từ 200–500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

  • Từ 12 năm đến tù chung thân nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài án tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, cấm hành nghề, hoặc tịch thu tài sản.

Điều quan trọng là người phạm tội phải cố ý thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản, và đây là điểm mấu chốt để cơ quan điều tra định tội. Nếu lừa đảo có tổ chức, nhiều đối tượng phối hợp, mức độ xử lý sẽ nghiêm khắc hơn.

Tình huống giả định

Chị Trần Thị Mai, giáo viên tiểu học tại huyện Củ Chi (TP.HCM), đã trở thành nạn nhân của một vụ lừa đảo tinh vi qua mạng. Một ngày đầu tuần, chị bất ngờ nhận được tin nhắn Messenger từ tài khoản Facebook mang tên người bạn cũ – Ngọc – với lời cầu cứu: “Mẹ bị tai nạn, đang cấp cứu ở bệnh viện Chợ Rẫy, cần mượn gấp 4 triệu đóng viện phí”.

Vì tin tưởng người quen và không nghĩ nhiều, chị Mai đã lập tức chuyển tiền với số tiền 4 triệu đồng đến tài khoản mang tên Nguyen Thi Huyen mà không xác minh lại. Mãi đến khi gọi điện hỏi thăm sau đó, chị mới biết tài khoản kia là giả mạo, còn người bạn thật hoàn toàn không hay biết gì.

Ngay trong ngày, chị Mai đã giữ lại toàn bộ bằng chứng bao gồm tin nhắn, giao dịch chuyển tiền và đến trình báo công an địa phương. Qua điều tra, thủ phạm được xác định là Nguyễn Thị Huyền, 26 tuổi, ngụ tại Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Điều đáng chú ý là Huyền từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản trước đó và chưa hết thời hạn được xóa án tích. Vì vậy, chị Huyền bị khởi tố theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, với mức hình phạt có thể từ 6 tháng đến 3 năm tù giam hoặc cải tạo không giam giữ.

(Đây chỉ là tình huống giả định được xây dựng nhằm mục đích minh họa cho quy định pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015)

Kết luận

Lừa đảo chuyển tiền qua mạng là hành vi nguy hiểm, gây thiệt hại lớn cho người dùng và xã hội. Việc nhận thức rõ các bước cần thực hiện khi bị lừa đảo và hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp người dân bảo vệ tài sản cá nhân và góp phần ngăn chặn tội phạm.

Gia Nghi
Biên tập

Sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân sự - Thương mại - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức để hiểu rõ hơn về pháp luật và cách á...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Choose your rating score:
Name (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Rating content