Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ, có thời hạn, điều kiện trả lãi và bảo đảm quyền lợi cho người sở hữu.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tài sản được chia thành nhiều loại, trong đó giấy tờ có giá giữ vai trò đặc biệt vì vừa thể hiện giá trị tài chính, vừa là bằng chứng pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa tổ chức phát hành và người sở hữu.
1. Giấy tờ có giá là gì?
Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 105. Tài sản
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
...
Giấy tờ có giá được pháp luật thừa nhận là một loại tài sản đặc biệt, vừa mang tính chất tài sản vừa là công cụ tài chính. Đây là bằng chứng ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, bảo đảm quyền lợi về lãi suất, thời hạn và các điều kiện liên quan.
Tình huống giả định
-
Công ty CP Minh Tâm phát hành trái phiếu
Ngày 15/8/2025, Công ty CP Minh Tâm phát hành 1.000 trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 3 năm để huy động vốn. Mỗi trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng, lãi suất 8%/năm. -
Nhà đầu tư sở hữu giấy tờ có giá
Ông Trần Văn Quang mua 10 trái phiếu, tương đương 1 tỷ đồng. Công ty Minh Tâm có nghĩa vụ trả lãi định kỳ và hoàn trả gốc khi đến hạn. -
Ý nghĩa pháp lý
Trái phiếu này chính là giấy tờ có giá, ràng buộc trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với nhà đầu tư.
Tình trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
2. Cổ phiếu có phải là giấy tờ có giá không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
...
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010:
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Ngoại hối bao gồm:
...
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
Cổ phiếu được pháp luật công nhận là một loại giấy tờ có giá, phản ánh quyền tài sản của cổ đông và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành. Việc phát hành và sở hữu cổ phiếu không chỉ giúp doanh nghiệp huy động vốn hợp pháp mà còn bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư như nhận cổ tức, tham gia quản trị, đồng thời gắn liền với trách nhiệm pháp lý rõ ràng.
Tình huống giả định
-
Công ty CP An Phát phát hành cổ phiếu
Ngày 20/9/2025, Công ty CP An Phát chào bán 1 triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. -
Nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu
Bà Nguyễn Thị Lan mua 50.000 cổ phiếu, trở thành cổ đông của công ty và được chia cổ tức, quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. - Ý nghĩa pháp lý
Trái phiếu này chính là giấy tờ có giá, ràng buộc trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với nhà đầu tư.
Tình trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
3. Kết luận
Giấy tờ có giá là tài sản đặc biệt, thể hiện quyền và nghĩa vụ tài chính giữa tổ chức phát hành và người sở hữu. Trong đó, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu đều là những loại giấy tờ có giá phổ biến, vừa có ý nghĩa trong huy động vốn, vừa ràng buộc trách nhiệm pháp lý, góp phần đảm bảo sự minh bạch và ổn định của thị trường tài chính.