Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc từ đủ 12 tháng, chấm dứt hợp đồng hợp pháp, trừ các trường hợp luật loại trừ.
Trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi quan trọng bảo vệ người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Pháp luật quy định rõ điều kiện để được hưởng chế độ này, đồng thời xác định các trường hợp không áp dụng nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quan hệ lao động.
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì?
Căn cứ pháp luật theo Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng và chấm dứt hợp đồng hợp pháp theo quy định. Đây là quyền lợi bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực hiện, nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người lao động sau khi nghỉ việc.
Tình huống giả định
-
Người lao động chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận
Ngày 05/01/2020, chị Nguyễn Thị Hồng làm việc tại Công ty CP Minh Tâm theo hợp đồng không xác định thời hạn. Đến 10/9/2025, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Xử lý chi trả trợ cấp thôi việc
Công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho chị Hồng theo thời gian đã làm việc, bởi chị đáp ứng điều kiện làm việc trên 12 tháng và chấm dứt hợp đồng hợp pháp.
-
Ý nghĩa pháp lý
Đây là trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, bảo đảm quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng.
Tình trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
2. Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
...
Tình huống giả định
-
Người lao động làm việc
Anh Trần Văn Khải làm việc tại Công ty TNHH Đại Phát từ tháng 6/2015.
-
Người lao động tự ý nghỉ việc
Tháng 7/2025, anh Khải tự ý nghỉ việc 10 ngày liên tục mà không báo trước, không có giấy xác nhận lý do chính đáng.
-
Xử lý của công ty
Công ty không phải chi trả trợ cấp thôi việc do hành vi bỏ việc trái quy định. Cho thấy quyền lợi trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng khi người lao động chấm dứt hợp đồng hợp pháp, nhằm hạn chế lạm dụng.
Tình trên là giả định, nhằm mục đích tham khảo.
Kết bài
Trợ cấp thôi việc là cơ chế quan trọng bảo vệ quyền lợi người lao động khi nghỉ việc. Tuy nhiên, để được hưởng, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về thời gian làm việc và hình thức chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, pháp luật cũng đặt ra những ngoại lệ nhằm bảo đảm tính công bằng, ngăn ngừa các hành vi vi phạm kỷ luật lao động.