Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc sẽ bị xử lý như thế nào?

Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc sẽ bị xử lý như thế nào?

Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc có thể bị phạt đến 100 triệu đồng và tịch thu tang vật theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP).

Việc kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ không chỉ tiềm ẩn rủi ro về an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo giá trị hàng hóa vi phạm mà cá nhân hoặc tổ chức có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến hàng chục triệu đồng, kèm hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu hàng hóa, phương tiện vi phạm.


Hàng hóa như thế nào được xem là không rõ nguồn gốc?

Hàng hóa như thế nào được xem là không rõ nguồn gốc?

Trả lời vắn tắt: Hàng hóa không rõ nguồn gốc là hàng lưu thông trên thị trường nhưng không thể xác định được nơi sản xuất hoặc xuất xứ dựa vào nhãn mác, hóa đơn, giấy tờ chứng minh.

Tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP) quy định:

Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP)

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị
trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hóa đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

Để hàng hóa được xem là có nguồn gốc hợp pháp, cần đáp ứng ít nhất một trong các chứng từ như: nhãn hàng hóa thể hiện nơi sản xuất, bao bì có mã vạch, hóa đơn mua bán, hợp đồng vận chuyển, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, nguồn gốc hợp lệ khác. Nếu trong quá trình kiểm tra mà cơ quan chức năng không thể xác minh các yếu tố này, hàng hóa sẽ bị coi là không rõ nguồn gốc, kể cả khi đó là hàng mới, chưa qua sử dụng.

Tình huống giả định

Cửa hàng bách hóa Minh Phú tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai bày bán hơn 500 gói thực phẩm đóng gói sẵn gồm xúc xích, cá viên và đồ ăn vặt. Khi lực lượng quản lý thị trường kiểm tra, chủ cửa hàng không xuất trình được hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ xác nhận từ nhà cung cấp. Nhãn hàng hóa không có địa chỉ nơi sản xuất, chỉ ghi tên thương mại và hạn sử dụng. Sau khi xác minh, cơ quan chức năng kết luận toàn bộ lô hàng là không rõ nguồn gốc xuất xứ. Cửa hàng bị xử phạt hành chính 12 triệu đồng và buộc tiêu hủy toàn bộ số hàng.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

Mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng không rõ nguồn gốc là bao nhiêu?

Mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng không rõ nguồn gốc là bao nhiêu?

Trả lời vắn tắt: Mức phạt dao động từ 300.000 đồng đến 100 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa và đối tượng vi phạm là cá nhân hay tổ chức.

Mức phạt đối với hành vi, vi phạm kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ được quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP) như sau:

Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP)

Điều 17.Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;
b) Là chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường
hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này. 

Mức phạt sẽ được tính tùy theo giá trị của lô hàng vi phạm. Nếu giá trị hàng dưới 1 triệu đồng, cá nhân có thể chỉ bị cảnh cáo hoặc phạt nhẹ. Tuy nhiên, nếu tổng giá trị hàng vi phạm cao hơn (đặc biệt từ 100 triệu đồng trở lên), mức phạt có thể lên đến 40 triệu đồng cho cá nhân và gấp đôi, tức 80 triệu đồng cho tổ chức. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu toàn bộ hàng vi phạm, tịch thu phương tiện vận chuyển, và buộc tiêu hủy hàng hóa.

Ví dụ thực tế

Từ ngày 01/10 đến 07/10/2024, Đội Quản lý thị trường số 2 – Cục QLTT tỉnh Khánh Hòa đã tiến hành kiểm tra đột xuất ba hộ kinh doanh tại thị xã Ninh Hòa gồm: Phan Thanh Toàn, Nguyễn Lê Vinh và Trần Văn Phước. Qua kiểm tra phát hiện các hộ này kinh doanh phụ tùng ô tô và ống nhựa dẫn nước không rõ nguồn gốc, xuất xứ, với tổng cộng 158 đơn vị sản phẩm gồm lọc dầu, bộ lọc khí, phớt, vòng bi, cốc thắng, bơm trợ lực lái... có tổng giá trị hơn 40 triệu đồng.

Đội QLTT đã lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt với tổng số tiền 18,5 triệu đồng, đồng thời tịch thu toàn bộ số hàng hóa vi phạm.

Nguồn: Tổng Cục Quản lý thị trường

Kết luận

Hàng hóa không rõ nguồn gốc là những sản phẩm không có nhãn, chứng từ hoặc hóa đơn hợp pháp để chứng minh xuất xứ. Người kinh doanh các loại hàng này có thể bị xử phạt hành chính từ vài trăm nghìn đến hàng chục triệu đồng, kèm các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu hàng hóa, tiêu hủy hoặc tạm giữ phương tiện. 

Như Quỳnh
Biên tập

Là một biên tập viên tận tâm và đam mê ngôn ngữ, Như Quỳnh luôn nỗ lực mang đến những nội dung chất lượng, chính xác và hấp dẫn cho độc giả. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực biên tập. Ngoài công...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá