Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho lao động đủ điều kiện. Không trả hoặc trả không đủ sẽ bị phạt đến 20 triệu đồng nếu người sử dụng lao động là cá nhân, tổ chức vi phạm phạt gấp đôi.
Trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi quan trọng bảo đảm đời sống của người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động. Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc cũng như trách nhiệm chi trả của người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ trợ cấp thôi việc sẽ bị xử phạt hành chính tuỳ theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng.
1. Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
Điều 34, Điều 36, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
...
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
...
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
...
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...
Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng, và hợp đồng lao động chấm dứt theo các căn cứ nêu tại Điều 34 (ví dụ: hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc, hai bên thỏa thuận chấm dứt, người lao động chết hoặc mất tích, người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động, đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp). Tuy nhiên, không áp dụng đối với người đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày liên tục trở lên không lý do chính đáng.
Tình huống giả định
- Người lao động tự ý bỏ việc
Chị Lê Thị Hòa là nhân viên kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Phú An. Trong tháng 8/2025, chị Hòa tự ý nghỉ làm liên tục 7 ngày mà không có lý do chính đáng, cũng không thông báo cho quản lý. - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Hòa vì hành vi tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên. -
Không phát sinh trợ cấp thôi việc
Dù chị Hòa đã làm việc tại công ty được 3 năm nhưng do hành vi vi phạm này nên công ty không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Nếu không trả hoặc trả không đủ trợ cấp thôi việc thì bị xử phạt bao nhiêu?
Điều 12, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Nếu người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc thì mức phạt sẽ tùy thuộc vào số lao động bị ảnh hưởng. Vi phạm ít lao động thì phạt từ 1 đến 2 triệu đồng, vi phạm nhiều lao động có thể bị phạt tới 20 triệu đồng. Nếu vi phạm do tổ chức thực hiện thì mức phạt gấp đôi, tức tối đa 40 triệu đồng. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc phải trả đủ phần trợ cấp còn thiếu cho người lao động.
Tình huống giả định
- Người lao động chấm dứt hợp đồng
Anh Nguyễn Văn Quang, nhân viên kỹ thuật tại Công ty CP Cơ khí Thành Đạt, làm việc thường xuyên hơn 5 năm. Tháng 7/2025, hợp đồng lao động của anh hết hạn theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. - Người sử dụng lao động vi phạm
Theo quy định, anh Quang phải được hưởng trợ cấp thôi việc tương ứng với 2,5 tháng tiền lương. Tuy nhiên, công ty chỉ chi trả 1 tháng và trì hoãn phần còn lại mà không có lý do chính đáng. -
Cơ quan chức năng xử lý
Sau khi nhận phản ánh, Thanh tra Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh tiến hành kiểm tra, xác định công ty vi phạm nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc. Công ty bị áp dụng mức xử phạt hành chính 3 triệu đồng (tương ứng nhóm vi phạm từ 1 đến 10 lao động) và buộc phải thanh toán đủ số tiền trợ cấp còn thiếu cho anh Quang kèm theo lãi suất chậm thanh toán.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, với điều kiện đã làm việc từ đủ 12 tháng, trừ khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bỏ việc trái luật. Nếu người sử dụng lao động không chi trả hoặc chi trả không đủ thì mức phạt hành chính từ 1 đến 20 triệu đồng tùy số lượng lao động, tổ chức vi phạm bị phạt gấp đôi. Đồng thời buộc phải trả đủ trợ cấp cho người lao động kèm theo lãi suất.