Hồ sơ xoá đăng ký thường trú gồm tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc vào trường hợp cần xoá đăng ký thường trú. Nếu có hành vi đăng ký thường trú sai quy định sẽ bị phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.
Xoá đăng ký thường trú là thủ tục cư trú quan trọng được áp dụng khi công dân không còn sinh sống tại nơi đã đăng ký. Việc chuẩn bị đúng hồ sơ và thực hiện đúng quy trình giúp tránh sai sót và hạn chế vi phạm hành chính. Nếu xoá đăng ký thường trú không đúng quy định, cá nhân có thể bị xử phạt theo mức cụ thể.
1. Xoá đăng ký thường trú cần hồ sơ gì?

Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
Người thuộc diện xoá đăng ký thường trú phải chuẩn bị tờ khai và giấy tờ chứng minh lý do xoá cư trú, chẳng hạn như chuyển đi nơi khác, bị hủy đăng ký thường trú hoặc thuộc các trường hợp luật định. Việc nộp hồ sơ phải thực hiện đúng thời hạn để cơ quan đăng ký cư trú cập nhật dữ liệu kịp thời. Cơ quan công an sau đó kiểm tra, xác minh và xóa đăng ký thường trú trong vòng 5 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ. Quy định này giúp đảm bảo dữ liệu cư trú phản ánh đúng thực tế sinh sống của công dân.
Tình huống giả định

- Công dân chuyển nơi ở và cần xoá đăng ký thường trú
Anh Phan Quốc Khánh (sống tại Thành phố Hồ Chí Minh) chuyển đến tỉnh Đắk Lắk để sinh sống lâu dài. Anh chuẩn bị hồ sơ gồm tờ khai và hợp đồng thuê nhà mới để chứng minh việc thay đổi nơi cư trú. - Cơ quan chức năng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Công an phường xác định anh Khánh thuộc diện phải xoá đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ. Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Nghị định 62/2021/NĐ-CP. -
Việc xoá đăng ký thường trú được cập nhật đúng hạn
Trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xoá đăng ký thường trú và gửi thông báo cho anh Khánh.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Xoá đăng ký thường trú không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu?

Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Nghị định 282/2025/NĐ-CP
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
...
Xoá đăng ký thường trú sai quy định có thể xảy ra khi công dân không nộp hồ sơ theo yêu cầu, cung cấp thông tin sai sự thật hoặc tự ý làm sai quy trình. Những vi phạm này làm ảnh hưởng đến tính chính xác của cơ sở dữ liệu cư trú nên bị xử phạt để bảo đảm trật tự quản lý dân cư. Mức phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nhằm răn đe và buộc người dân tuân thủ đúng quy định. Sau khi bị xử phạt, cá nhân vẫn phải hoàn tất việc xoá đăng ký theo đúng hồ sơ, thủ tục.
Tình huống giả định

- Không nộp hồ sơ xoá đăng ký thường trú theo yêu cầu
Chị Lâm Thị Yến Nhi (cư trú tại Thành phố Đà Nẵng) đã chuyển đi nơi khác được hơn 2 tháng nhưng không thực hiện thủ tục xoá đăng ký thường trú. Cơ quan công an gửi thông báo yêu cầu nộp hồ sơ trong 7 ngày. - Cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm
Hết thời hạn nhưng chị Nhi không đến làm thủ tục. Công an lập biên bản về việc không nộp hồ sơ theo quy định và xác định chị đã vi phạm điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP. -
Người vi phạm bị xử phạt hành chính
Chị Nhi bị phạt 1.000.000 đồng và cơ quan chức năng tiến hành xoá đăng ký thường trú theo trình tự pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Xoá đăng ký thường trú cần có hồ sơ đầy đủ và được nộp đúng thời hạn để cơ quan chức năng giải quyết theo quy định. Trường hợp thực hiện sai thủ tục hoặc không làm theo yêu cầu, cá nhân có thể bị xử phạt. Mức phạt áp dụng cho hành vi này dao động từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.





