Không trả đủ tiền lương cho người lao động không tham gia đình công bị xử phạt bao nhiêu?

Không trả đủ tiền lương cho người lao động không tham gia đình công bị xử phạt bao nhiêu?

Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vẫn được trả lương ngừng việc; trả không đủ lương ngừng việc có thể bị phạt đến 50 triệu đồng và buộc thanh toán phần tiền lãi.

Trong thời gian đình công, không phải tất cả người lao động đều tham gia ngừng việc tập thể. Nhiều trường hợp người lao động vẫn muốn đi làm nhưng buộc phải ngừng việc do hoạt động sản xuất bị gián đoạn. Pháp luật lao động quy định rõ chế độ tiền lương đối với nhóm lao động này cũng như chế tài xử lý nếu người sử dụng lao động trả lương không đúng quy định.


1. Người lao động không tham gia đình công được trả lương như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công được trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật lao động.

Nhận lương ngừng việc

Khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bộ luật Lao động 2019 

Điều 207. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công

1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

...

Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

...

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

...

Người lao động không tham gia đình công không bị coi là có lỗi trong việc ngừng việc. Việc họ phải tạm dừng làm việc xuất phát từ nguyên nhân khách quan do đình công của tập thể lao động khác. Do đó, người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm trả lương ngừng việc theo quy định. Mức lương ngừng việc được xác định trên cơ sở thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật. Ngoài tiền lương, người lao động vẫn được bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác trong thời gian này.

Tình huống giả định

Không tham gia đình công

  • Người lao động không tham gia đình công
    Anh Nguyễn Văn Hòa làm việc tại Công ty Cơ khí Minh Phát ở tỉnh Bắc Ninh nhưng không tham gia cuộc đình công của bộ phận khác. Tuy nhiên, do dây chuyền sản xuất ngừng hoạt động, anh Hòa buộc phải nghỉ việc tạm thời.
  • Doanh nghiệp chi trả lương ngừng việc
    Công ty thông báo rõ lý do ngừng việc và tiến hành chi trả lương ngừng việc cho anh Hòa. Mức lương được thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
  • Quyền lợi của người lao động được bảo đảm
    Trong thời gian ngừng việc, anh Hòa vẫn được đóng bảo hiểm theo quy định. Không phát sinh tranh chấp về tiền lương.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Nếu trả lương không đủ lương ngừng việc thì bị xử phạt bao nhiêu?

Trả lời vắn tắt: Người sử dụng lao động trả không đủ tiền lương ngừng việc có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy số lượng người lao động bị vi phạm và buộc trả đủ tiền lương kèm tiền lãi.

Không được trả đủ lương ngừng việc

Điều 17, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

...

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

...

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Việc không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc là hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền lợi của người lao động. Mức xử phạt được xác định dựa trên số lượng người lao động bị ảnh hưởng. Ngoài tiền phạt, người sử dụng lao động còn phải trả đủ phần tiền lương thiếu và tiền lãi do chậm trả. Trường hợp người vi phạm là tổ chức, mức phạt tiền sẽ bị áp dụng gấp đôi so với cá nhân. Quy định này nhằm bảo đảm tính răn đe và khôi phục đầy đủ quyền lợi cho người lao động.

Tình huống giả định

Doanh nghiệp trả lương không đủ

  • Doanh nghiệp trả lương không đủ
    Trong thời gian đình công tại Công ty May Phú An ở tỉnh Tây Ninh, nhiều lao động không tham gia đình công phải ngừng việc. Công ty chỉ chi trả một phần tiền lương ngừng việc cho họ.
  • Người lao động phản ánh đến cơ quan chức năng
    Một số người lao động gửi đơn phản ánh việc trả lương không đủ theo quy định. Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra.
  • Doanh nghiệp bị xử phạt và buộc khắc phục
    Sau xác minh, công ty bị xử phạt 20.000.000 đồng do vi phạm đối với hơn 50 lao động. Đồng thời, công ty phải trả đủ tiền lương còn thiếu kèm theo tiền lãi.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vẫn được trả lương ngừng việc theo quy định pháp luật. Người sử dụng lao động không được cắt giảm hoặc chi trả thiếu tiền lương cho nhóm lao động này. Trường hợp vi phạm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính và buộc khắc phục đầy đủ quyền lợi cho người lao động.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá